Điều 12 Nghị định 26/2012/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại để xác định chất lượng và giá trị sử dụng phục vụ cho việc xử lý.
2. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý
a) Cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện, cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom được để đề nghị cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định xử lý theo quy định tại
b) Cơ quan cấp trên khi nhận được văn bản đề nghị phải xem xét và cho ý kiến bằng văn bản về việc cho phép đưa vào sử dụng số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng hoặc thành lập Hội đồng để quyết định việc thanh lý (sau đây viết gọn là Hội đồng thanh lý). Thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm:
- Đại diện lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn kỹ thuật về quân khí cùng cấp; cơ quan đề nghị thanh lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là thành viên Hội đồng.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy
a) Cơ quan đề nghị thanh lý sau khi được Hội đồng thanh lý cho phép tiêu hủy phải đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị cấp Trung đoàn phê duyệt thành lập Hội đồng tiêu hủy và phương án tiêu hủy. Hội đồng tiêu hủy có trách nhiệm giám sát trong suốt quá trình tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Thành phần Hội đồng tiêu hủy bao gồm:
- Đại diện lãnh đạo cơ quan đề nghị thanh lý là Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật về quân khí và cơ quan môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm tiêu hủy là thành viên Hội đồng.
b) Phương án tiêu hủy
Phương án tiêu hủy bao gồm các nội dung sau: Số lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải tiêu hủy; thời gian, địa điểm, hình thức tiêu hủy; biện pháp bảo đảm an toàn, bảo đảm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và các yêu cầu cần thiết khác.
c) Trường hợp số vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì không phải thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy mà Thủ trưởng cơ quan Quân đội, Công an cấp huyện, cấp Trung đoàn trở lên quyết định tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền quyết định thanh lý.
d) Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
Nghị định 26/2012/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
- Điều 5. Đào bới, tìm kiếm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ
- Điều 6. Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 7. Vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 8. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 9. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 10. Tổ chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 11. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
- Điều 12. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy và giám sát tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ