Điều 11 Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
2. Quảng cáo trên xuất bản phẩm thuộc loại phải cấp giấy phép xuất bản phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
- Số hiệu: 24/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 13/03/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 19 đến số 20
- Ngày hiệu lực: 18/04/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo; quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm dịch vụ sinh lời và dịch vụ không sinh lời) trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Điều 2. Một số từ ngữ trong Pháp lệnh Quảng cáo được hiểu như sau :
- Điều 3. Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo được cụ thể như sau :
- Điều 4. 1. Thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh phải trung thực, chính xác, đúng với phạm vi, ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
- Điều 5. 1. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn và các hình thức tương tự phải ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên người xin phép thực hiện quảng cáo.
- Điều 6. 1. Báo in ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp phép. Số trang của phụ trang chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và không được tính vào giá bán.
- Điều 7. 1. Không quảng cáo ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của các chương trình phát thanh, truyền hình, trừ các chương trình chiếu phim, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí.
- Điều 8. 1. Quảng cáo liên tục quá mười phút trên Đài phát thanh, Đài truyền hình được tính là một chương trình chuyên quảng cáo và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép.
- Điều 9. Quảng cáo trên báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí, Tổng biên tập hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, vị trí, thời lượng hoặc diện tích quảng cáo trên phương tiện của mình.
- Điều 10. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép và phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
- Điều 11. 1. Quảng cáo trên xuất bản phẩm được xuất bản theo kế hoạch do Giám đốc nhà xuất bản chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo và vị trí quảng cáo trên xuất bản phẩm đó.
- Điều 12. Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại điểm công cộng được quy định như sau :
- Điều 13. Sản phẩm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao, không được treo, đặt, dán, dựng ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng (lô gô) hoặc tên của các chương trình đó; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo phải nhỏ hơn khổ chữ tên của các chương trình đó.
- Điều 14. Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác như dù che, xe đẩy, thùng hàng, mái hiên, dây cờ và các vật dụng khác không phải xin phép nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Điều 15. 1. Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Điều 16. Tổ chức, cá nhân quảng cáo dịch vụ không sinh lời phải xuất trình văn bản đảm bảo tính trung thực, chính xác của nội dung thông tin quảng cáo khi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo yêu cầu.
- Điều 17. 1. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Điều 18. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm hàng hoá, có chung một nhãn hiệu (tên hãng), khi quảng cáo phải nêu rõ nội dung ngành nghề, loại sản phẩm hàng hoá cần quảng cáo.
- Điều 19. 1. Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ Internet chịu trách nhiệm. Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng do chủ phương tiện chịu trách nhiệm và tuân thủ các quy định như sau :
- Điều 20. Tối đa không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Điều 21. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp được hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh dịch vụ quảng cáo dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh và chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
- Điều 22. 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, gửi hồ sơ cho Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan nhà nước liên quan lấy ý kiến tham gia trong việc thẩm định các dự án có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
- Điều 23. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài trước khi hoạt động trong thời hạn năm ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản đến Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt trụ sở, kèm theo bản sao giấy phép đầu tư nước ngoài (có công chứng).
- Điều 24. 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đã có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đó mang quốc tịch.
- Điều 25. 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây :
- Điều 26. 1. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm :
- Điều 27. 1. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Điều 28. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam được quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật nước sở tại và quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo.
- Điều 29. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Điều 30. 1. Bộ Thương mại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thương mại; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo.
- Điều 31. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Điều 32. Thanh tra Nhà nước về văn hoá thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra, Pháp lệnh Quảng cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Điều 33. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin.
- Điều 34. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo, giấy phép thực hiện quảng cáo được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu còn thời hạn mà không trái với quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này thì vẫn còn giá trị thực hiện.
- Điều 35. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng trên công báo.
- Điều 36.