Mục 1 Chương 3 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
MỤC 1. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
b) Các thành viên Hội đồng gồm 01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng, 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
2. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
a) Quyền hạn:
- Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Quyết định tiền đặt trước quy định tại
- Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá.
- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.
b) Trách nhiệm:
- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
- Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.
- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:
a) Quyền hạn:
- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.
- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.
- Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.
Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Số hiệu: 22/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/03/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 299 đến số 300
- Ngày hiệu lực: 15/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 4. Giá khởi điểm
- Điều 5. Tiền đặt trước
- Điều 6. Hoàn trả tiền đặt trước
- Điều 7. Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá
- Điều 9. Đối tượng không được tham gia đấu giá
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
- Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
- Điều 14. Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 18. Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 19. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 20. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 21. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản