Mục 3 Chương 2 Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
MỤC 3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỘ CAO CÔNG TRÌNH
1. Công trình có độ cao vượt lên khỏi các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng trời lân cận sân bay có độ cao trên 45 mét so với mức cao sân bay.
2. Công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng đến xạ giới, bề mặt phát xạ, tầm phủ sóng của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
3. Công trình có chiều cao trên 45 mét so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Quốc phòng về độ cao theo quy định tại
4. Đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến.
Điều 15. Thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình
1. Đối với các công trình quy định tại
2. Nội dung chủ yếu trong văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình:
a) Tên, tính chất, quy mô công trình; đối với các trạm thu, phát sóng vô tuyến phải nêu rõ dải tần số, công suất; đối với đường điện cao thế phải nêu rõ điện thế, hướng tuyến, độ cao các cột, tọa độ, cốt đất tự nhiên vị trí các cột và độ võng của đường dây; đối với cáp treo phải nêu rõ hướng tuyến, độ cao các cột đỡ, tọa độ, cốt đất tự nhiên vị trí các cột và độ võng của đường cáp;
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình và cơ quan cấp phép xây dựng; địa chỉ của cơ quan, người đề nghị chấp thuận độ cao công trình (số điện thoại, fax nếu có);
c) Vị trí công trình: địa chỉ hành chính, danh giới khu đất, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây), cốt đất tự nhiên so với mực nước biển trung bình;
d) Độ cao công trình so với cốt đất tự nhiên;
đ) Bản đồ hoặc sơ đồ khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình;
e) Tiến độ thi công.
Điều 16. Thời hạn, nội dung và cơ quan giải quyết đề nghị về độ cao công trình
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày và không quá 30 ngày làm việc (đối với các dự án là đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm), kể từ khi nhận được văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình có đầy đủ nội dung theo quy định tại
2. Văn bản trả lời phải nêu rõ:
a) Tên, tính chất, quy mô công trình;
b) Chủ đầu tư công trình;
c) Vị trí công trình: địa chỉ hành chính, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây);
d) Độ cao tối đa của công trình được phép xây dựng so với cốt đất tự nhiên hoặc so với mực nước biển trung bình;
đ) Yêu cầu cảnh báo hàng không;
e) Các điểm lưu ý khác (nếu có);
3. Cơ quan nhận và giải quyết các đề nghị về độ cao công trình:
Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu/Bộ Quốc phòng.
- Địa chỉ: số 1 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 069.533105, 069.533200; fax: 04.37337994.
Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- Số hiệu: 20/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/02/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 141 đến số 142
- Ngày hiệu lực: 09/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quy hoạch xây dựng sân bay quân sự, sân bay dùng chung và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
- Điều 5. Các hành vi bị cấm
- Điều 6. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
- Điều 7. Dải bay
- Điều 8. Chướng ngại vật phải được cảnh báo hàng không
- Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Quốc phòng
- Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Xây dựng
- Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 13. Trách nhiệm của các chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình