Chương 5 Nghị định 19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Sản xuất muối ăn không có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Vi phạm các quy định về vận chuyển muối ăn.
3. Vi phạm các quy định về bảo quản muối ăn.
4. Không dán nhãn vào sản phẩm hoặc dán nhãn sai quy định.
a) Tổ chức hoặc người sử dụng lao động không chấp hành đúng các quy định về vệ sinh cá nhân cho người lao động.
b) Để người lao động đang mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da trực tiếp sản xuất muối ăn.
c) Không tổ chức cho người lao động tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Buôn bán muối ăn không đạt các tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm nghiệm hàm lượng iốt trong muối ăn trước khi xuất xưởng.
b) Không trang bị đủ dụng cụ, hoá chất kiểm nghiệm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất muối ăn giả nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sản xuất muối ăn không đạt các tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước quy định.
b) Muối thường nhưng đóng nhãn hiệu muối ăn.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng sai giấy chứng nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, giấy phép sản xuất, giấy phép kinh doanh muối ăn thì chịu các hình phạt sau :
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, giấy phép sản xuất, giấy phép kinh doanh muối ăn.
c) Nếu sản phẩm muối ăn không đạt tiêu chuẩn quy định thì buộc phải chế biến lại theo tiêu chuẩn quy định. Nếu sản phẩm là muối ăn giả thì buộc phải tiêu hủy.
5. Đối với hành vi nêu tại điểm d khoản 1, các điểm a, b khoản 3 Điều này còn phải chịu các hình phạt bổ sung gồm : tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn; giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh.
6. Ngoài các hình thức xử phạt trên đây, các tổ chức, cá nhân có hành vi nêu tại các khoản 2, 3 Điều 21, điểm d khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này còn bị áp dụng một trong các biện pháp sau đây :
a) Buộc tiêu hủy muối ăn giả mà có trộn các thành phần khác không phải là iốt.
b) Buộc chế biến lại muối ăn không đạt các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định nêu tại điểm d thuộc khoản 1 và điểm a thuộc khoản 3 Điều này.
Nghị định 19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn
- Số hiệu: 19/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/04/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 25/04/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. 1. Nghị định này quy định việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn, gọi là muối ăn.
- Điều 2. Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau :
- Điều 3. 1. Việc sản xuất, buôn bán và lưu thông muối thường không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
- Điều 4. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục để nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc trộn iốt vào muối cho người ăn và thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, sử dụng muối ăn.
- Điều 5. 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất muối ăn, quyết định quy hoạch sản xuất muối ăn trong phạm vi cả nước và phối hợp với Bộ Thương mại tổ chức việc lưu thông các loại muối ăn trong phạm vi cả nước.
- Điều 6. Nghiêm cấm việc sản xuất muối ăn giả.
- Điều 7. Cán bộ, công nhân của cơ sở sản xuất muối ăn phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Điều 8. Cơ sở sản xuất muối ăn phải có đủ các điều kiện sau:
- Điều 9. Các tổ chức, cá nhân muốn sản xuất muối ăn phải được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.
- Điều 10. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn bao gồm:
- Điều 11. 1. Các tổ chức, cá nhân trước khi làm các thủ tục xin đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc mở rộng phạm vi kinh doanh sản xuất muối ăn theo quy định của pháp luật phải làm các hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này và gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để xin thẩm định đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.
- Điều 12. 1. Muối ăn được sản xuất để bán ra thị trường cho người ăn phải đạt tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Điều 13. Muối ăn là mặt hàng bắt buộc đăng ký chất lượng. Cơ sở sản xuất muối ăn phải đăng ký chất lượng theo quy định. Người buôn bán muối ăn chỉ được buôn bán muối ăn của các cơ sở sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn, điều kiện sản xuất, đã đăng ký nhãn hàng hóa và chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật.
- Điều 14. Muối ăn phải có bao bì có khả năng giữ kín và đảm bảo chất lượng trong quá trình bảo quản, vận chuyển và lưu kho.
- Điều 15. Các sản phẩm muối ăn đều phải có nhãn ghi đầy đủ những thông tin cần thiết sau :
- Điều 16. Cơ sở sản xuất muối ăn phải kiểm nghiệm hàm lượng iốt trong muối ăn trước khi xuất xưởng theo quy trình kỹ thuật mẻ, lô, ca, kíp và chịu trách nhiệm về chất lượng muối ăn do mình sản xuất.
- Điều 17. 1. Muối ăn khi vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải được đóng trong bao không quá 50 kg. Trên bao bì vận chuyển phải có ký hiệu "Chống ẩm", "Chống rách" và "Tránh mưa nắng".
- Điều 18. 1. Muối ăn phải được bảo quản trong các kho chứa thông gió và đặt cách tường 0,30m, cách sàn 0,30 m, cách mái 0,50 m.
- Điều 19. Cơ sở sản xuất, lưu thông muối ăn phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan y tế và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
- Điều 20. Thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực y tế, thương mại; Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về sản xuất, cung ứng muối ăn theo quy định của pháp luật.
- Điều 21. Các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng muối ăn phải bị xử phạt vi phạm hành chính và được áp dụng mức phạt theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 46/CP ngày 06 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế khi có một trong các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này như sau :
- Điều 22. 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc buôn bán muối ăn có một trong các hành vi sau đây :
- Điều 23. Các hành vi sản xuất, buôn bán muối ăn giả nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ sang cơ quan tiến hành tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.