Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 148/2006/NĐ-CP về việc quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về Vành đai an toàn và việc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi tắt là Vành đai an toàn kho).

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều chịu sự điều chỉnh và chấp hành các quy định của Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho

Xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, cá nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình liên quan đến phạm vi Vành đai an toàn kho quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định này phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng và chấp hành các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi tắt là kho đạn dược) là nơi sản xuất và dự trữ đạn dược, vật liệu nổ của Quân đội nhân dân Việt Nam, là công trình quốc phòng và khu quân sự loại 2.

2. Vành đai an toàn kho là phạm vi vùng bao quanh các nhà kho thuộc kho đạn dược, gồm trên mặt đất và trong lòng đất, nằm giữa giới hạn trong và giới hạn ngoài với khoảng cách bằng bán kính an toàn.

3. Giới hạn trong của Vành đai an toàn kho là tường rào hoặc hàng rào khép kín khu vực các nhà kho thuộc kho đạn dược.

4. Giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho là một đường khép kín tập hợp bởi các điểm ngoài cùng của bán kính an toàn.

5. Bán kính an toàn là khoảng cách nhỏ nhất tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh, bảo đảm an toàn cho người và các công trình kinh tế dân sinh trên mặt đất hoặc trong lòng đất nếu kho đạn dược xảy ra sự cố cháy, nổ.

Điều 5. Quy định Vành đai an toàn kho

1. Tất cả các kho đạn dược phải xác định Vành đai an toàn kho. Vành đai an toàn kho phải bảo đảm ngăn chặn được các yếu tố xâm hại, gây mất an toàn cho kho đạn dược và bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nếu kho đạn dược xảy ra sự cố cháy, nổ.

2. Vành đai an toàn kho được xác định trên thực địa bằng hàng rào, cột mốc, biển báo và có bản đồ địa chính, trong đó xác định rõ vị trí, diện tích chiếm đất của kho đạn dược và Vành đai an toàn kho.

3. Các kho đạn dược, ngoài hồ sơ quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự phải có hồ sơ quản lý Vành đai an toàn kho; việc lập hồ sơ quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Bán kính an toàn của các kho đạn dược

Bán kính an toàn của các kho đạn dược phụ thuộc vào đương lượng nổ của từng kho, tính chất của nền đất và công trình, các chướng ngại vật ngăn cách giữa kho đạn dược với người và các công trình, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với kho cấp Bộ Quốc phòng và kho cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, vùng hải quân và tương đương: từ 1.200 mét đến 1.500 mét.

2. Đối với kho cấp sư đoàn, kho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương: từ 800 mét đến 1.000 mét.

3. Đối với các kho cấp lữ đoàn, trung đoàn, huyện, thị, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ và tương đương do Bộ Quốc phòng quy định.

4. Trường hợp xung quanh sát hàng rào khu vực các nhà kho thuộc kho đạn dược có đồi núi che chắn, nếu lấy đỉnh núi thấp nhất kéo một đường thẳng tới chân tường của nhà kho xa nhất tạo với mặt bằng nền nhà kho một góc lớn hơn 450 thì các khoảng cách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phép giảm 50%.

Điều 7. Bảo vệ Vành đai an toàn kho

1. Trong phạm vi Vành đai an toàn kho, cấm những hoạt động sau:

a) Người không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho;

b) Xây dựng nhà ở, công trình kinh tế, dân sinh;

c) Sử dụng lửa, vật liệu nổ, thiết bị, các vật liệu dễ gây cháy, gây nổ, vật thể bay mang lửa;

d) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong phạm vi 50 mét tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh;

đ) Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản;

e) Săn bắn, nổ mìn;

g) Neo đậu các phương tiện vận chuyển;

h) Tham quan du lịch, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn).

2. Trong phạm vi bán kính 50 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho, được phép:

a) Xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động trực tiếp của kho;

b) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, các công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn;

d) Xây dựng công trình hạ tầng giao thông quy mô vừa và nhỏ để phục vụ hoạt động trực tiếp của kho và phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.

3. Trong phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho, được xây dựng đường điện cao thế dưới 110 KV.

4. Trường hợp đặc biệt cần sử dụng vùng đất, vùng nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài quy định của khoản 2, khoản 3 Điều này, phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.

5. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và các hoạt động khác trong Vành đai an toàn kho phải tuân theo pháp luật về bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.

6. Nghiêm cấm việc cấp giấy phép, tổ chức xây dựng nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

7. Khi có sự cố cháy, nổ hoặc nguy cơ xảy ra cháy, nổ kho đạn dược, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trên địa bàn phải phối hợp với người chỉ huy kho đạn dược tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời. Nghiêm cấm mọi cá nhân không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho trong thời gian có nguy cơ dẫn đến cháy, nổ hoặc đang xảy ra sự cố cháy, nổ, hoặc đang khắc phục sự cố cháy, nổ đối với kho đạn dược.

8. Các tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến Vành đai an toàn kho có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Nghị định này. Khi phát hiện các biểu hiện, hành vi vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý kịp thời.

9. Mọi hành vi xâm hại đến Vành đai an toàn kho phải được xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quy hoạch, xây dựng các kho đạn dược

1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống kho đạn dược phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và các quy định tại Điều 6 Nghị định này, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

2. Khi quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng mới các kho đạn dược và sắp xếp, bố trí các nhà kho thuộc kho đạn dược phải lựa chọn vị trí có địa hình, địa vật che chắn, bảo đảm phạm vi Vành đai an toàn kho; phải tính toán sự ảnh hưởng của động đất, lũ lụt, sụt lở đất và các hiện tượng tự nhiên khác.

3. Việc xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

4. Khu vực, vị trí xây dựng kho đạn dược phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân theo quy định của pháp luật về đất đai, về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.

5. Các loại đạn hoả lực, thuốc nổ không được để ở các nhà kho gần khu dân cư. Các kho đạn dược hiện đang nằm gần các khu tập trung đông dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, đường quốc lộ, lưới điện quốc gia và các công trình quan trọng khác phải điều chỉnh trữ lượng phù hợp; trường hợp không điều chỉnh được phải di dời đến vị trí khác để bảo đảm quy định về phạm vi Vành đai an toàn kho. Các nhà kho thuộc kho đạn dược không bảo đảm đủ tiêu chuẩn phòng, chống cháy, nổ phải gia cố, sửa chữa hoặc xây mới.

6. Không xây dựng mới kho đạn dược ở khu vực đô thị, nơi tập trung đông dân cư. Trong trường hợp cần thiết để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, khi quyết định xây dựng phải tính toán, thiết kế bảo đảm cự ly an toàn và phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định 148/2006/NĐ-CP về việc quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý

  • Số hiệu: 148/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/12/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 21 đến số 22
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra