Điều 2 Nghị định 14-CP năm 1996 về việc quản lý giống vật nuôi
Nghị định 14-CP năm 1996 về việc quản lý giống vật nuôi
- Số hiệu: 14-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/03/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 19/03/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Trong Nghị định này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 2. Nhà nước thống nhất quản lý giống vật nuôi bao gồm việc bảo hộ, bồi dục, phát triển tài nguyên giống, quản lý sản xuất kinh doanh giống và xuất nhập khẩu giống nhằm không ngừng nâng cao chất lượng con giống, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển .
- Điều 3. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ quyền bình đẳng trước pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động về chọn giống, nhân giống tốt, nghiên cứu tạo giống mới, cải tạo, sản xuất, kinh doanh giống trên lãnh thổ Việt Nam .
- Điều 4. Nhà nước đầu tư vốn ngân sách vào việc:
- Điều 5. Nhà nước có chính sách ưu tiên trợ giá cho những cơ sở sản xuất giống gốc, giống ông bà, bảo quản phôi tinh dịch phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo và cấy truyền giống theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Điều 6. Các tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh giống vật nuôi được vay vốn tín dụng với lãi suất phù hợp; thời gian vay theo chu kỳ sản xuất của con giống.
- Điều 7. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên doanh, hợp tác với nước ngoài hoặc người nước ngoài đầu tư vào việc sản xuất giống vật nuôi.
- Điều 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản theo chức năng, quyền hạn của mình quy định danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn để chọn lọc, bồi dục, sản xuất giống và quyết định bổ sung hoặc loại bỏ các giống vật nuôi trong danh mục khi cần thiết.
- Điều 9. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ phải có đủ các điều kiện sau:
- Điều 10. Đàn giống gốc và đàn giống ông bà trong các cơ sở sản xuất giống phải được theo dõi năng suất cá thể, quần thể hoặc quần đàn thuỷ sản; có sổ sách ghi chép rõ ràng về huyết thống, sinh trưởng năng suất, sinh sản, thú y theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
- Điều 11. Đàn giống vật nuôi dùng để sản xuất ra con hậu bị nhân giống hoặc trứng giống, phôi giống đều phải được theo dõi đánh giá qua kiểm tra năng suất cá thể hoặc quần đàn thuỷ sản. Những giống vật nuôi để sản xuất giống phải qua kiểm tra năng suất đời sau theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
- Điều 12. Tổ chức, cá nhân nuôi đực giống để sản xuất tinh dịch trâu, bò, lợn để thụ tinh nhân tạo phải đăng ký chất lượng và có giấy phép của cấp có thẩm quyền cơ quan quản lý Nhà nước.
- Điều 13. Tổ chức, cá nhân nuôi gia súc để sản xuất phôi, tế bào trứng và cấy truyền phôi phải có trang thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, có chuyên viên kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành chăn nuôi hoặc sinh học trở lên và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép sản xuất đối với các cơ sở thuộc Trung ương, cơ quan quản lý Nhà nước ngành Nông nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép sản xuất đối với các cơ sở của địa phương.
- Điều 14. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh con giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ và sản phẩm trứng của chúng, tinh dịch, phôi phải thực hiện các quy định sau:
- Điều 15. Việc nuôi giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ trong các cơ sở thuộc sở hữu Nhà nước được cấp vốn sự nghiệp để chọn lọc, nâng cao chất lượng giống, nhân nhanh giống tốt, khai thác giống mới, bảo vệ tài nguyên giống nhằm đáp ứng nhu cầu con giống cho sản xuất.
- Điều 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản theo chức năng, quyền hạn của mình quản lý những con giống vật nuôi cao sản đối với các cơ sở nuôi giống gốc, giống ông bà, thuộc quyền quản lý của Bộ.
- Điều 17. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nhập giống tốt, nguồn gen tốt vào Việt Nam. Việc nhập con giống, tinh dịch, phôi và trứng giống phải thực hiện đúng theo quy định nhập khẩu hàng hoá và pháp lệnh thú y, Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Mẫu hồ sơ nhập khẩu do liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại hoặc Bộ Thuỷ sản và Bộ Thương mại quy định.
- Điều 18. Các giống vật nuôi đưa vào Việt Nam dưới hình thức quà tặng, vịên trợ hoặc các hình thức khác phải thực hiện đúng Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày giống nhập vào Việt Nam người nhận nuôi hoặc sử dụng phải báo cáo giống vật nuôi đó với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Bộ Thuỷ sản.
- Điều 19. Giống gốc, giống ông bà mới nhập vào Việt Nam phải qua khảo nghiệm hoặc thử nghiệm và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đối với giống vật nuôi ngành nông nghiệp, Bộ Thuỷ sản cho phép đối với giống vật nuôi ngành thuỷ sản mới được đưa vào sản xuất.
- Điều 20. Những giống vật nuôi nhập vào Việt Nam đã phát triển rộng rãi trong sản xuất, khi nhập thêm thì phải qua khảo nghiệm, hoặc thử nghiệm nhưng phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đối với giống vật nuôi ngành nông nghiệp, Bộ Thuỷ sản cho phép đối với giống vật nuôi ngành thuỷ sản.
- Điều 21. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu hoặc nhập khẩu con giống, tinh dịch, phôi, trứng giống phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật đối với xuất khẩu, nhập khẩu nông sản hàng hoá.
- Điều 22. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản theo chức năng, quyền hạn của mình quy định và công bố danh mục những giống vật nuôi quý hiếm, giống ông bà không được xuất ra nước ngoài. trong trường hợp đặc biệt muốn xuất khẩu thì phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với giống vật nuôi ngành nông nghiệp, Bộ Thuỷ sản chấp thuận đối với giống vật nuôi ngành thuỷ sản, Bộ Thương mại mới cấp giấy phép xuất khẩu.
- Điều 23. Vật nuôi muốn được công nhận là giống mới phải qua khảo nghiệm và được xác định là có đặc tính di truyền, tính năng sản xuất tốt và ổn định.
- Điều 24. Sau khi có kết quả khảo nghiệm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét ra quyết định công nhận giống mới, đưa vào sản xuất và ghi vào danh mục giống vật nuôi thuộc ngành mình quản lý.
- Điều 25. Người tạo ra giống mới được đăng ký với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để giữ bản quyền tác giả và được bảo hộ bằng hình thức bằng tác giả theo Điều lệ về sáng chế.
- Điều 26. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thực hiện quản lý Nhà nước về giống vật nuôi của ngành trong phạm vi cả nước, bao gồm các khâu: bảo tồn, nghiên cứu chọn lọc giống khảo nghiệm, công nhận giống mới sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giống, quản lý chất lượng giống vật nuôi có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động về giống vật nuôi trong phạm vi quản lý của mình.
- Điều 27. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý giống vật nuôi trong phạm vi địa phương thông qua hệ thống quản lý Nhà nước của ngành Nông nghiệp, ngành thuỷ sản như sau:
- Điều 28. Các cấp quản lý ngành nông nghiệp và ngành thuỷ sản từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất về chất lượng đàn giống và nghiệp vụ quản lý giống của các cơ sở nuôi giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ, trạm thụ tinh nhân tạo, trạm kiểm tra năng suất và các cơ sở nuôi con giống mới nhập nội và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Nghị định này.
- Điều 29. Tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến giống vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo Nghị định này.
- Điều 30. Các tổ chức, cá nhân có thành tích về quản lý giống vật nuôi, chọn lọc, bảo vệ, bồi dục tài nguyên giống, tạo giống mới, nhân nhanh giống, chỉ đạo phát triển giống trong sản xuất sẽ được khen thưởng.
- Điều 31. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
- Điều 32.