Điều 3 Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
1. Rừng đặc dụng là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, có giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng là tổ chức của Nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ của chủ rừng và được Nhà nước bảo đảm các điều kiện để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn, phát huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Khu dự trữ thiên nhiên là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái tự nhiên.
4. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Khu bảo vệ cảnh quan là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập để bảo tồn các giá trị cao về lịch sử, văn hóa, cảnh quan tự nhiên.
6. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển được xác lập để nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo.
7. Vườn quốc gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng đồng thời có thể có một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
- Số hiệu: 117/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 01/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại rừng đặc dụng
- Điều 5. Tiêu chí xác lập các loại rừng đặc dụng
- Điều 6. Phạm vi quy hoạch
- Điều 7. Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước
- Điều 8. Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh
- Điều 9. Quy hoạch khu rừng đặc dụng
- Điều 10. Nguyên tắc xác lập các khu rừng đặc dụng
- Điều 11. Nội dung đề án xác lập khu rừng đặc dụng
- Điều 12. Trình tự xây dựng đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
- Điều 15. Chuyển loại khu rừng đặc dụng
- Điều 16. Căn cứ điều chỉnh, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
- Điều 17. Điều chỉnh khu rừng đặc dụng
- Điều 18. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
- Điều 21. Sử dụng bền vững tài nguyên rừng
- Điều 22. Dịch vụ môi trường rừng
- Điều 23. Hoạt động du lịch sinh thái
- Điều 24. Điều kiện thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
- Điều 25. Thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
- Điều 26. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
- Điều 27. Giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng