Điều 10 Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy
Điều 10. Phối hợp đấu tranh chuyên án và điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc cụ thể
1. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy phối hợp xác lập, đấu tranh chuyên án trong các trường hợp sau:
a) Đối với các chuyên án ma túy do cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan xác lập đấu tranh có đối tượng liên quan đến địa bàn nội địa thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân chủ động phối hợp, thực hiện theo yêu cầu và tiếp nhận kịp thời hồ sơ, vật chứng liên quan để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các chuyên án ma túy do cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân xác lập đấu tranh, có đối tượng liên quan đến khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan phối hợp, thực hiện theo yêu cầu;
c) Đối với những chuyên án ma túy phức tạp, đối tượng có liên quan đến nhiều địa phương, hoạt động xuyên quốc gia, có tính quốc tế thì các cơ quan phối hợp thành lập Ban chuyên án chung để đấu tranh, khám phá. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc lực lượng nào phát hiện thì đồng chủ trì với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, các cơ quan còn lại phối hợp tham gia; thẩm quyền phê duyệt thành lập Ban chuyên án chung là cấp trên một cấp của đơn vị xác lập chuyên án; thành lập Ban Chỉ đạo chuyên án: lực lượng Công an là Trưởng ban chỉ đạo, lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan là thành viên; Ban Chỉ đạo chuyên án là cấp trên một cấp của Ban chuyên án;
d) Trường hợp cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan tại địa bàn, khu vực quản lý của mình, nếu phát hiện thông tin, tài liệu có căn cứ xác lập chuyên án thì chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy khác xác lập chuyên án để đấu tranh.
2. Các cơ quan chuyên trách phối hợp trong quá trình điều tra tội phạm và xử lý vi phạm pháp luật về ma túy theo quy định của pháp luật.
a) Trường hợp cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ điều tra về tội phạm ma túy ở khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân hoàn thành nhiệm vụ;
b) Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan khi các cơ quan này có yêu cầu phối hợp điều tra, xử lý về tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong nội địa;
Khi nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan về việc truy bắt đối tượng, truy tìm phương tiện, vật chứng có liên quan đến tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy từ biên giới, cửa khẩu hoặc trên biển vào nội địa, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai ngay lực lượng phối hợp bắt giữ, truy tìm. Sau khi bắt giữ được đối tượng, truy tìm được phương tiện, vật chứng thì khẩn trương thông báo và bàn giao hồ sơ, đối tượng, vật chứng, phương tiện cho cơ quan yêu cầu để tiếp tục điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Sau khi kết thúc điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc, các cơ quan thông báo kết quả phối hợp với nhau và thống nhất tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy chủ trì, đề xuất thành lập Tổ công tác phối hợp liên ngành; các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy khác cử cán bộ tham gia. Tổ công tác tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy
- Số hiệu: 105/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy
- Điều 6. Phối hợp tham mưu, chỉ đạo
- Điều 7. Phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân
- Điều 8. Phối hợp trao đổi thông tin
- Điều 9. Phối hợp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
- Điều 10. Phối hợp đấu tranh chuyên án và điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc cụ thể
- Điều 11. Các nội dung phối hợp khác
- Điều 12. Hình thức phối hợp
- Điều 13. Chế độ giao ban, báo cáo và thống kê
- Điều 14. Cơ quan có thẩm quyền cho phép các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy, tiền chất và hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 15. Kiểm soát hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất
- Điều 16. Kiểm soát hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 17. Kiểm soát hoạt động vận chuyển chất ma túy
- Điều 18. Kiểm soát các hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 19. Cơ quan có thẩm quyền cho phép và cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 20. Kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 21. Kiểm soát hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 22. Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
- Điều 23. Cơ quan có thẩm quyền cho phép và các cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 24. Kiểm soát hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 25. Kiểm soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 26. Quy định về hoạt động bảo quản, tồn trữ, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 27. Quy định việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 28. Quy định việc bảo quản, phân phối, sử dụng mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 29. Quy định về xử lý mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 30. Lập dự trù, hồ sơ, chế độ báo cáo và kinh phí thực hiện việc nhập khẩu, lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 31. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
- Điều 35. Nội dung và cơ chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
- Điều 36. Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các cấp
- Điều 37. Đối tượng bị quản lý
- Điều 38. Căn cứ xét nghiệm người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy
- Điều 39. Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
- Điều 40. Thu thập thông tin, tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
- Điều 41. Xác minh nơi cư trú và gửi hồ sơ
- Điều 42. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
- Điều 43. Thời hạn quản lý và cách tính thời hạn quản lý
- Điều 44. Nội dung quản lý
- Điều 45. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý
- Điều 46. Quy định về việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể
- Điều 47. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp chuyển đi khỏi nơi cư trú
- Điều 48. Dừng, chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
- Điều 49. Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy