Hệ thống pháp luật

Chương 8 Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Chương 8:

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Báo cáo, kiểm tra

1. Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm định kỳ báo cáo Sở Công nghiệp, Bộ Công nghiệp các nội dung liên quan đến điều kiện, tình hình sử dụng năng lượng, vận hành thiết bị tại cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công nghiệp có thể tiến hành kiểm tra tại chỗ các thiết bị sử dụng năng lượng cùng với các hồ sơ, tài liệu có liên quan.

2. Trường hợp cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Bộ Công nghiệp có văn bản nhắc nhở cơ sở thực hiện nghiêm kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được duyệt.

3. Để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn thiết kế, đầu tư, xây dựng, sở hữu các toà nhà báo cáo các vấn đề về thiết kế, xây dựng hoặc tiến hành kiểm tra thực tế tại toà nhà và hồ sơ, tài liệu liên quan.

4. Để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; trong trường hợp cần thiết, Bộ Công nghiệp có quyền yêu cầu nhà chế tạo thiết bị được lựa chọn báo cáo các vấn đề liên quan đến đặc tính vận hành của thiết bị hoặc tiến hành kiểm tra thực tế tại nhà máy, nhà kho và hồ sơ, tài liệu có liên quan.

5. Việc kiểm tra tại chỗ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.

Điều 22. Các hành vi vi phạm, mức độ xử phạt

1. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi của tổ chức cá nhân không ghi rõ chỉ tiêu tiêu hao năng lượng trong bản thuyết minh hoặc trên nhãn hàng hoá.

2. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất các trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng có đặc tính kỹ thuật lạc hậu đã có quy định phải đình chỉ sản xuất;

b) Nhập khẩu các trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng có đặc tính kỹ thuật lạc hậu đã có quy định cấm nhập khẩu;

c) Chuyển nhượng các trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng thuộc diện phải thải loại;

d) Sử dụng tem chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng giả hoặc sử dụng khống (không đăng kiểm) tem chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

đ) Sử dụng chứng chỉ chất lượng tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm giả.

3. Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi sau:

a) Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả mà không có lý do chính đáng;

b) Tổ chức, cá nhân tái phạm hành vi chuyển nhượng trang, thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng đã có quy định phải thải loại.

4. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng tem chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, chứng chỉ chất lượng tiết kiệm năng lượng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

ư5. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc phải tái xuất trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng có đặc tính kỹ thuật lạc hậu đã có quy định cấm nhập khẩu;

b) Buộc thải loại trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng thuộc diện phải thải loại.

Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sẽ được xét thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp có hành vi lạm dụng chức quyền, tư lợi cá nhân, thiếu trách nhiệm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

  • Số hiệu: 102/2003/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 03/09/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 145
  • Ngày hiệu lực: 21/09/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH