Chương 2 Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ
Điều 5. Đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b. Chủ tịch nước;
c. Thủ tướng Chính phủ;
d. Chủ tịch Quốc hội.
2. Những đối tượng đặc biệt khác khi có thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và Văn phòng Chính phủ.
Điều 6. Tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
Tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị bảo đảm bay trực thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bằng văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ theo các nội dung quy định tại
Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Văn phòng Trung ương Đảng;
2. Văn phòng Chủ tịch nước;
3. Văn phòng Quốc hội;
4. Văn phòng Chính phủ.
Điều 8. Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản với các nội dung sau:
a. Đối tượng được phục vụ và số lượng;
b. Hành trình chuyến bay;
c. Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay;
d. Yêu cầu về nghi thức đón, tiễn;
đ. Các yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.
2. Văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
a. Chuyến bay chuyên cơ nội địa do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay;
b. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay.
c. Chuyến bay chuyên cơ nội địa do Bộ Quốc phòng thực hiện: Bộ Tổng tham mưu, Cục Tác chiến, Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Quân chủng Phòng không - Không quân và các đơn vị quân đội có liên quan;
d. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế do Bộ Quốc phòng thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
3. Thời hạn giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:
a. Đối với các chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay quốc tế;
b. Đối với các chuyến bay kết hợp vận chuyển thương mại: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày thực hiện đối với bay quốc tế;
c. Đối với chuyên cơ quân sự: Bộ Quốc phòng sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu.
4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị liên quan về các nội dung thay đổi liên quan đến nhiệm vụ chuyên cơ.
5. Cơ quan, đơn vị nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 9. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
1. Các cơ quan nêu tại
2. Cục Tác chiến - Bộ Quốc phòng.
3. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao.
4. Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải.
Điều 10. Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được thực hiện bằng văn bản hoặc phép bay với các nội dung nêu tại
2. Văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
a. Đối với chuyến bay bay đi, bay đến Việt Nam: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam;
b. Đối với chuyến bay bay quá cảnh Việt Nam: Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
3. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được giao nhận tối thiểu là bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay, trừ trường hợp đặc biệt.
4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị liên quan về việc đình chỉ hoặc thay đổi giờ cất, hạ cánh, giờ bay quá cảnh Việt Nam của chuyến bay.
5. Cơ quan, đơn vị nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
- Số hiệu: 03/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/01/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 77 đến số 78
- Ngày hiệu lực: 23/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
- Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không
- Điều 5. Đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
- Điều 6. Tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
- Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
- Điều 8. Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
- Điều 9. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
- Điều 10. Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
- Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải
- Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng
- Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao
- Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an
- Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ
- Điều 16. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
- Điều 17. Trách nhiệm của hãng hàng không Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
- Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương