Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010
Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ
1. Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.
2. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
3. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
4. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
5. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Luật Trọng tài thương mại 2010
- Số hiệu: 54/2010/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 564 đến số 565
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
- Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
- Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
- Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
- Điều 8. Xác định Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
- Điều 9. Thương lượng, hoà giải trong tố tụng trọng tài
- Điều 10. Ngôn ngữ
- Điều 11. Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
- Điều 12. Gửi thông báo và trình tự gửi thông báo
- Điều 13. Mất quyền phản đối
- Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
- Điều 15. Quản lý nhà nước về Trọng tài
- Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài
- Điều 17. Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng
- Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
- Điều 19. Tính độc lập của thoả thuận trọng tài
- Điều 20. Tiêu chuẩn Trọng tài viên
- Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
- Điều 22. Hiệp hội trọng tài
- Điều 23. Chức năng của Trung tâm trọng tài
- Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài
- Điều 25. Đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
- Điều 26. Công bố thành lập Trung tâm trọng tài
- Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài
- Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trọng tài
- Điều 29. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
- Điều 30. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
- Điều 31. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài
- Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện
- Điều 33. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
- Điều 34. Phí trọng tài
- Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ
- Điều 36. Đơn kiện lại của bị đơn
- Điều 37. Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ
- Điều 38. Thương lượng trong tố tụng trọng tài
- Điều 39. Thành phần Hội đồng trọng tài
- Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
- Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
- Điều 42. Thay đổi Trọng tài viên
- Điều 43. Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
- Điều 44. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
- Điều 45. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài
- Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ
- Điều 47. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng
- Điều 48. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 49. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 50. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
- Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
- Điều 52. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 54. Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp
- Điều 55. Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp
- Điều 56. Việc vắng mặt của các bên
- Điều 57. Hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp
- Điều 58. Hoà giải, công nhận hòa giải thành
- Điều 59. Đình chỉ giải quyết tranh chấp
- Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết
- Điều 61. Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài
- Điều 62. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc
- Điều 63. Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung
- Điều 64. Lưu trữ hồ sơ
- Điều 65. Tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài
- Điều 66. Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài
- Điều 67. Thi hành phán quyết trọng tài
- Điều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
- Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
- Điều 70. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
- Điều 71. Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
- Điều 72. Lệ phí toà án liên quan đến Trọng tài
- Điều 73. Điều kiện hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 74. Hình thức hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 75. Chi nhánh
- Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 77. Văn phòng đại diện
- Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 79. Hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam