Chương 8 Luật tố tụng hành chính 2010
Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
4. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính.
5. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
1. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết;
g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
2. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
1. Toà án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau đây:
a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
c) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại
Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
c) Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
e) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
g) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại
h) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại
i) Hết thời hạn được thông báo quy định tại
Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp biết;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định giải quyết cuối cùng.
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.
Điều 112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết vụ án; trường hợp Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án không thể tiếp tục giải quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử liên tục.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Luật này.
Điều 114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được thông báo phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án;
g) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện.
Điều 115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án gia hạn một lần, nhưng không quá 10 ngày.
2. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo, nhưng không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng thì Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.
3. Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Toà án cho biết, đọc, xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (nếu có).
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát cử Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia việc giải quyết vụ án và thông báo cho Toà án.
Điều 116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Thủ tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi kiện của người khởi kiện.
Luật tố tụng hành chính 2010
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Hiệu lực của Luật tố tụng hành chính
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hành chính
- Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
- Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
- Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Điều 10. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
- Điều 11. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 12. Đối thoại trong tố tụng hành chính
- Điều 13. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
- Điều 14. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính
- Điều 16. Toà án xét xử tập thể
- Điều 17. Xét xử công khai
- Điều 18. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng hành chính
- Điều 19. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
- Điều 20. Giám đốc việc xét xử
- Điều 21. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
- Điều 22. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
- Điều 23. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 24. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
- Điều 25. Việc tham gia tố tụng hành chính của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- Điều 26. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 27. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
- Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 31. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
- Điều 32. Chuyển vụ án cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 33. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
- Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- Điều 41. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 42. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
- Điều 43. Thay đổi Kiểm sát viên
- Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
- Điều 45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 46. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 47. Người tham gia tố tụng
- Điều 48. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
- Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
- Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
- Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
- Điều 54. Người đại diện
- Điều 55. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 56. Người làm chứng
- Điều 57. Người giám định
- Điều 58. Người phiên dịch
- Điều 59. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 60. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 61. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 62. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 63. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 64. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
- Điều 65. Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định
- Điều 66. Trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
- Điều 67. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 68. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 70. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 72. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 73. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- Điều 74. Chứng cứ
- Điều 75. Nguồn chứng cứ
- Điều 76. Xác định chứng cứ
- Điều 77. Giao nộp chứng cứ
- Điều 78. Xác minh, thu thập chứng cứ
- Điều 79. Lấy lời khai của đương sự
- Điều 80. Lấy lời khai của người làm chứng
- Điều 81. Đối chất
- Điều 82. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 83. Trưng cầu giám định
- Điều 84. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- Điều 85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 86. Ủy thác thu thập chứng cứ
- Điều 87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
- Điều 88. Bảo quản chứng cứ
- Điều 89. Đánh giá chứng cứ
- Điều 90. Công bố và sử dụng chứng cứ
- Điều 91. Bảo vệ chứng cứ
- Điều 92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
- Điều 94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Điều 99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Điều 100. Thủ tục niêm yết công khai
- Điều 101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
- Điều 104. Thời hiệu khởi kiện
- Điều 105. Đơn khởi kiện
- Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
- Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
- Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện
- Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 111. Thụ lý vụ án
- Điều 112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
- Điều 114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- Điều 115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
- Điều 116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 117. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
- Điều 119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
- Điều 121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
- Điều 126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
- Điều 127. Nội quy phiên toà
- Điều 128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
- Điều 129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án
- Điều 130. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
- Điều 133. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 134. Sự có mặt của người giám định
- Điều 135. Sự có mặt của người phiên dịch
- Điều 136. Hoãn phiên toà
- Điều 137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên toà
- Điều 138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà
- Điều 139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà
- Điều 140. Biên bản phiên toà
- Điều 141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
- Điều 142. Khai mạc phiên toà
- Điều 143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Điều 144. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
- Điều 145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 147. Thay đổi địa vị tố tụng
- Điều 148. Hỏi tại phiên toà
- Điều 149. Hỏi người khởi kiện
- Điều 150. Hỏi người bị kiện
- Điều 151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 152. Hỏi người làm chứng
- Điều 153. Công bố các tài liệu của vụ án
- Điều 154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
- Điều 155. Xem xét vật chứng
- Điều 156. Hỏi người giám định
- Điều 157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
- Điều 158. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
- Điều 160. Phát biểu của Kiểm sát viên
- Điều 161. Nghị án
- Điều 162. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
- Điều 164. Bản án sơ thẩm
- Điều 165. Tuyên án
- Điều 166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
- Điều 167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án
- Điều 168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Điều 169. Thời hạn giải quyết vụ án
- Điều 170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự
- Điều 171. Áp dụng các quy định khác của Luật này
- Điều 172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án
- Điều 173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 174. Người có quyền kháng cáo
- Điều 175. Đơn kháng cáo
- Điều 176. Thời hạn kháng cáo
- Điều 177. Kiểm tra đơn kháng cáo
- Điều 178. Kháng cáo quá hạn
- Điều 179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- Điều 180. Thông báo về việc kháng cáo
- Điều 181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 183. Thời hạn kháng nghị
- Điều 184. Thông báo về việc kháng nghị
- Điều 185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- Điều 187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- Điều 188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 189. Bổ sung chứng cứ mới
- Điều 190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký Toà án
- Điều 194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
- Điều 196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập đương sự
- Điều 197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
- Điều 202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
- Điều 203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
- Điều 204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
- Điều 205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 206. Bản án phúc thẩm
- Điều 207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
- Điều 209. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 214. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 215. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
- Điều 218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 219. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 220. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 224. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
- Điều 227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
- Điều 228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 229. Quyết định giám đốc thẩm
- Điều 230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
- Điều 231. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- Điều 232. Tính chất của tái thẩm
- Điều 233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 234. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- Điều 235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- Điều 238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Điều 240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Điều 241. Những bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi hành
- Điều 242. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
- Điều 243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án
- Điều 246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
- Điều 247. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
- Điều 248. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
- Điều 250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 252. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và Chánh án Toà án
- Điều 255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
- Điều 256. Người có quyền tố cáo
- Điều 257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính