Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7089/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030”;
Thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 04/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai về thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”.
Để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung như sau:
- Đồng Nai thuộc miền Đông Nam Bộ, là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dân số 2.678.520 người, tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, có 31 khu công nghiệp tập trung, 39 cụm công nghiệp với hơn 900 nhà máy, xí nghiệp, thu hút khoảng 700.000 lao động.
- Thực trạng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) được triển khai tích cực, hiệu quả. Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo đảm chất lượng VSATTP, đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, trang bị dụng cụ, phương tiện chế biến, bảo quản thực phẩm theo quy định, người dân được tuyên truyền, phổ biến kiến thức và ngày càng nâng cao nhận thức, ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm được các sở, ban, ngành chức năng, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trên địa bàn tỉnh có: 19.254 cơ sở thực phẩm, đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP cho 9.908 cơ sở (đạt 51,5%), 447 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; 805 cơ sở kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản và 231 cơ sở giết mổ.
Tuy nhiên, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát gặp khó khăn, chưa có nguồn thực phẩm an toàn đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng, thực phẩm nguyên liệu tươi sống chưa được kiểm soát, thực phẩm chế biến sẵn còn nhiều dấu hiệu làm cho người tiêu dùng, người quản lý lo ngại về chất lượng và sự an toàn.
Từ thực trạng trên, tỉnh cần tiếp tục quan tâm, đầu tư cho công tác bảo đảm chất lượng VSATTP, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện Luật An toàn thực phẩm hiệu quả.
An toàn thực phẩm (ATTP) đóng vai trò quan trọng đặc biệt, thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe, cuộc sống của mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế. Đảm bảo ATTP góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và hội nhập Quốc tế.
1. Bảo đảm ATTP chính là bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe nhân dân, là một nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
2. Tổ chức thực hiện đồng bộ các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp tiên tiến trong quản lý an toàn thực phẩm.
3. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng và toàn xã hội về giữ gìn vệ sinh, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2015: Có quy hoạch tổng thể về ATTP từ sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình trạng ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2020: Việc kiểm soát ATTP trong chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế của tỉnh.
a) Mục tiêu 01: Nâng cao kiến thức và thực hành về ATTP cho các nhóm đối tượng
- Đến năm 2015: 70% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 80% người quản lý (bao gồm Lãnh đạo các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp; Lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 70% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
- Đến năm 2020: 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
b) Mục tiêu 02: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý ATTP
- Đến năm 2015: Hoàn thiện hệ thống quản lý ATTP từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; 90% cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra tham gia công tác ATTP được đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành. Tỉnh có phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025, hình thành hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP và tổ chức, thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về ATTP.
c) Mục tiêu 03: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
- Đến năm 2015: 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung, 40% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 80% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 30% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000,…; khuyến khích các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô nhỏ áp dụng các hệ thống này; 100% siêu thị được kiểm soát ATTP; 50% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
- Đến năm 2020: 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung, 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 80% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000,…; 80% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
d) Mục tiêu 04: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính
- Đến năm 2015: Giảm 25% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận từ 30 người mắc trở lên so với trung bình giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 08 người/100.000 dân.
- Đến năm 2020: Giảm 30% - 35% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận từ 30 người mắc trở lên so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 07 người/100.000 dân.
Đến năm 2030, công tác ATTP được quản lý một cách chủ động, có hiệu quả dựa trên các bằng chứng và thực hiện kiểm soát theo chuỗi; 100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP; 100% cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện ATTP.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm ATTP.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và tham mưu văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định về ATTP.
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo bảo đảm VSATTP các cấp, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành Y tế làm đầu mối.
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về ATTP; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý Nhà nước về ATTP:
+ Kiện toàn Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất đủ khả năng đảm nhận quản lý ATTP tại địa phương.
+ Tăng cường năng lực cho thanh tra chuyên ngành ATTP.
+ Củng cố, kiện toàn các cơ quan kiểm tra Nhà nước về ATTP; thiết lập hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan kiểm tra Nhà nước để phối hợp trong thực hiện kiểm tra Nhà nước về ATTP.
+ Duy trì và củng cố phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 và GLP (thực hành phòng kiểm nghiệm tốt); tiếp tục đầu tư hạ tầng, trang thiết bị cho các phòng kiểm nghiệm của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện phân cấp, đồng thời đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý ATTP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về ATTP:
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
+ Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ giết mổ, vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
+ Phối hợp liên ngành trong kiểm tra ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về ATTP.
+ Tăng cường giám sát, thanh tra các cơ sở dịch vụ ăn uống, giám sát các mối nguy ATTP.
- Tiếp tục triển khai, nhân rộng các mô hình quản lý ATTP tiên tiến:
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, thực hành chăn nuôi tốt, các cơ sở chế biến thực phẩm xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng và ATTP như GMP, GHP, HACCP, ISO 22000,…
+ Xúc tiến các hoạt động chứng nhận, xây dựng các quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; đánh giá, chỉ định, giám sát các hoạt động của các tổ chức chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận VietGAP, VietGAHP.
+ Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm:
+ Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
+ Tăng cường công tác chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về ATTP:
+ Bố trí đủ biên chế cho đội ngũ chuyên trách ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý, điều hành các hoạt động bảo đảm ATTP trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
+ Đưa nội dung giáo dục ATTP vào các cấp học phổ thông.
- Xã hội hóa công tác bảo đảm ATTP:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tham gia bảo đảm ATTP.
+ Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện ATTP song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở vi phạm.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo đảm ATTP, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP.
- Kinh phí thực hiện Chiến lược Quốc gia bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Theo dõi, giám sát, đôn đốc triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về ATTP; đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện trách nhiệm được phân công về bảo đảm ATTP.
d) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chiến lược.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án thực hiện Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng các quy trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản thực phẩm. Xây dựng và triển khai các đề án, dự án thuộc ngành quản lý.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ ATTP các khâu từ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành quản lý.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia, triển khai các giải pháp, chương trình, đề án thực hiện Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP tại các chợ, siêu thị, đặc biệt là các chợ đầu mối.
c) Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu.
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; có chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến trong lĩnh vực ATTP.
a) Phối hợp với Sở Y tế kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm ATTP ở các trường học gắn với phong trào “Dạy tốt, học tốt” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATTP trong các trường học, huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác bảo đảm ATTP.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về VSATTP đến các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Phân bổ kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch và các nội dung liên quan về công tác ATTP theo quy định hiện hành.
Bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch; thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về an toàn thực phẩm; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, đồng thời tăng cường xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư lĩnh vực ATTP.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đảm bảo biên chế cho hệ thống quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ATTP cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với lực lượng Hải quan, Quản lý thị trường, cơ quan Thú y tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc nhập lậu và tiêu thụ thực phẩm trái phép.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Đài Truyền thanh các cấp, đưa thông tin về ATTP thành nội dung thường xuyên, dành thời gian, thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm ATTP, các chuyên mục, chuyên đề về bảo đảm ATTP hợp lý.
a) Chủ trì phát động phong trào phụ nữ tham gia vào công tác bảo đảm ATTP.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về ATTP cho phụ nữ; đặc biệt là các bà nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
a) Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các loại hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi.
b) Chủ trì phát động phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm ATTP, tích cực đấu tranh với các hành vi mất ATTP trong cộng đồng, làng xã.
c) Phối hợp với các ban, ngành phổ biến, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm ATTP trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện nội dung Chiến lược Quốc gia ATTP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
b) Đưa các tiêu chí về ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình bảo đảm ATTP của địa phương.
c) Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
Tổng kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015 là 26.846 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương: 10.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương: 16.846 triệu đồng.
(Dự toán chi tiết kèm theo).
1. Giai đoạn 01 (2011 - 2020): Triển khai các hoạt động trọng tâm nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về ATTP, chú trọng công tác thông tin, giáo dục truyền thông, đào tạo nhân lực làm công tác ATTP trên địa bàn tỉnh.
2. Giai đoạn 02 (2020 - 2030): Tiếp tục các hoạt động giai đoạn trước; tăng cường các hoạt động quản lý toàn diện theo chuỗi cung cấp thực phẩm, cải thiện tình trạng ATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ.
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011
- 2020 và tầm nhìn 2030. Định kỳ, báo cáo về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.
- Giao Sở Y tế theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức thực hiện nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ATTP GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Kế hoạch số 7089/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị: 1.000.000đ (triệu đồng)
STT | Tên chương trình | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tổng cộng 2012 - 2015 |
| Tổng kinh phí | 4.946 | 6.100 | 7.300 | 8.500 | 26.846 |
| Ngân sách Trung ương | 3.046 | 3.800 | 4.600 | 5.400 | 16.846 |
| Ngân sách địa phương | 1.900 | 2.300 | 2.700 | 3.100 | 10.000 |
1 | Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP | 1.246 | 1.500 | 1.800 | 2.100 | 6.646 |
2 | Thông tin giáo dục truyền thông bảo đảm chất lượng VSATTP | 800 | 1.000 | 1.200 | 1.400 | 4.400 |
3 | Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng VSATTP | 400 | 500 | 600 | 700 | 2.200 |
4 | Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm | 800 | 1.000 | 1.200 | 1.400 | 4.400 |
5 | Bảo đảm VSATTP trong sản xuất nông, lâm, thủy sản | 700 | 900 | 1.100 | 1.300 | 4.000 |
6 | Bảo đảm VSATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm ngành Công Thương | 1.000 | 1.200 | 1.400 | 1.600 | 5.200 |
| Tổng kinh phí | 4.946 | 6.100 | 7.300 | 8.500 | 26.846 |
- 1Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Chỉ thị 08-CT/TW đối với vấn đề an toàn thực phẩm
- 3Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược Quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 782/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Chỉ thị 08-CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Chỉ thị 08-CT/TW đối với vấn đề an toàn thực phẩm
- 6Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
- 7Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược Quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 782/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
Kế hoạch 7089/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 7089/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra