Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 650/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh là căn cứ để các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Yêu cầu

- Bám sát các nội dung của Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035 (sau đây gọi tắt là Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh); Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (điều chỉnh tại Kế hoạch số 481/KH-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn) và các văn bản của Trung ương, của tỉnh để cụ thể hóa các mục tiêu.

- Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm theo đúng với tinh thần Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung phát triển ngành nông nghiệp làm trọng tâm để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh; khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu, nguồn nước sạch, đa dạng sinh học.

Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành; mở rộng liên kết sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao và đổi mới quan hệ sản xuất, kinh doanh để nâng cao chuỗi giá trị, tăng thu nhập, tạo tích lũy, thúc đẩy phát triển nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển nông, lâm nghiệp gắn với du lịch; phát triển các sản phẩm đặc sản bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP, sản phẩm hữu cơ.

Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân đảm bảo mục tiêu đề ra tại Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh (3,5%/năm).

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng gấp trên 1,7 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 2 - 2,5%, huyện nghèo giảm từ 3-3,5% trở lên.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2030 đạt trên 98,5%. Tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 65%.

- Hoàn thành mục tiêu đề ra tại Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Phấn đấu đến năm 2030, cả tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh theo mục tiêu đề ra tại Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh (tối thiểu là 72%).

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Đến năm 2050, nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là nền nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường (100% vùng sản xuất các sản phẩm chủ lực được chứng nhận an toàn thực phẩm, hữu cơ và sản xuất theo chuỗi giá trị). Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản (chế biến sâu, chế biến công nghệ cao). Các sản phẩm nông sản của tỉnh tham gia vào hệ thống thương mại điện tử, hệ thống logistic nông nghiệp và kết nối với chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu. Hình thành các vùng trọng điểm về phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch trải nghiệm; hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho ngành.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

1.1. Cơ cấu theo các nhóm sản phẩm ngành hàng

Cơ cấu lại ngành nông nghiệp và nâng cao giá trị gia tăng; tập trung thúc đẩy phát triển các ngành hàng đã được xác định theo 3 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia trục sản phẩm quốc gia; nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia trục sản phẩm cấp tỉnh và nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm OCOP) theo các nội dung đề ra tại Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh.

1.2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực

- Đối với trồng trọt: Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường; nhân rộng các mô hình áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu gắn với quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi; tổ chức các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Tiếp tục xây dựng các chuỗi liên kết mới; phát triển số lượng và quy mô các chuỗi liên kết hiện có: Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm lúa gạo; chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nghệ, dong riềng; cây dược liệu,... Quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Đối với chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch, chăn nuôi hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn theo chuỗi giá trị; bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ cấu lại đàn vật nuôi phù hợp nhu cầu thị trường, phát huy tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương, tập trung vào các loại vật nuôi chính mà địa phương có thể mạnh như: Trâu, bò, lợn địa phương, tận dụng tối đa các lợi thế của từng tiểu vùng và gắn sản xuất với nhu cầu thị trường.

- Đối với lâm nghiệp: Cơ cấu lại nội bộ ngành lấy chế biến lâm sản làm trung tâm; phát huy lợi thế sản phẩm bản địa; cơ cấu lại lao động, áp dụng khoa học công nghệ với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất gắn với tiêu thụ, trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế hợp tác, liên kết đa dạng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát triển các giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong cung ứng giống có chất lượng, sạch bệnh; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.

- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, chế biến biến theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển công nghệ chế biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp với đặc điểm từng nhóm sản phẩm ngành hàng.

- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được ứng dụng cơ giới hóa và theo nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi để nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu cho khâu chế biến, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, ổn định mặt hàng. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, cải tạo nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường và bảo vệ môi trường.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

- Nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh,...

- Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm quốc gia; hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm cấp tỉnh và nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm OCOP.

- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp như: Nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp gắn với du lịch... Phấn đấu 100% sản phẩm sản xuất theo chuỗi được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng như: An toàn thực phẩm, LocalGAP, GACP, hữu cơ... và được quản lý bằng hệ thống thông tin truy suất nguồn gốc nông sản an toàn. Tổ chức đánh giá hiệu quả các mô hình để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn

- Cùng với phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm đảm bảo thu nhập.

- Hỗ trợ hình thành các tổ kinh tế chính thức (Hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của nông dân, người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.

- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp.

5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (ban hành tại Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 08/4/2022, điều chỉnh tại Kế hoạch số 481/KH-UBND ngày 29/1/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn).

- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao... khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân.

- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của địa phương. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ các xã có kế hoạch về đích nông thôn mới; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng tiêu chí, đảm bảo bền vững, tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường, quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững.

- Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề; góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ dịch vụ xã hội cơ bản với thành thị.

6. Phát triển toàn diện, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn

- Lấy người dân nông thôn làm chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông,...), các cơ hội (học, việc làm, thị trường,...). Tổ chức thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội cho người dân nông thôn. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động lớn.

- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững.

7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp

- Củng cố truyền thống văn hóa tết đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn. Tích cực hưởng ứng và phát huy hiệu quả của các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Ưu tiên dành nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở các cấp.

8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, ứng phó biến đổi khí hậu

- Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu thông qua phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên.

- Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân.

- Quản lý, bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có của tỉnh; bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, giảm số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại.

- Tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng; đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn. Thực hiện giảm phát thải khí carbon, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác nông nghiệp bền vững nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong giai đoạn mới

- Nội dung: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân nông thôn trong giai đoạn mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hiện đại, nông dân văn minh.

- Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền thông qua báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác; tổ chức lồng ghép trong các buổi tập huấn, hội thảo, hội nghị, các cuộc thi tìm hiểu; tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền;...

2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất

- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển trên nguyên tắc khuyến khích các hộ có khả năng về vốn, lao động và kinh nghiệm mở rộng quy mô sản xuất theo hình thức trang trại. Khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cho HTXNN để HTXNN làm đầu mối, đại diện nông dân liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các doanh nghiệp liên kết với HTX và hộ sản xuất cá thể hình thành các chuỗi khép kín từ sản xuất tới chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đồng thời chia sẻ rủi ro, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nhân rộng nhanh các mô hình liên kết chuỗi giá trị có hiệu quả, các mô hình thuê gom, tích tụ ruộng đất sản xuất hàng hóa tập trung.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và làng nghề, ngành nghề nông thôn nhất là công nghiệp chế biến.

- Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng (bao gồm cả trao đổi, buôn bán tín chỉ các-bon từ rừng), du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nông nghiệp gắn với du lịch.

- Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường. Hoàn tất sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và các công ty nông, lâm nghiệp.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả trong công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ cho nông thôn; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng địa phương.

- Tăng nguồn vốn đầu tư công trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Có cơ chế, chính sách phù hợp để xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, HTX và huy động mọi nguồn lực hợp pháp đầu tư vào khoa học công nghệ trong nông nghiệp

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực khoa học công nghệ và chuyển đổi số phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

- Đổi mới hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích nhiều thành phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ gắn với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, có chính sách trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia chuyên ngành.

- Nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông; phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, tổ chức tốt tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, xây dựng nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, từng bước nhân ra đại trà những mô hình thực sự có hiệu quả.

4. Phát triển thị trường, tăng cường công tác xúc tiến thương mại nông sản, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nông sản bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng phát triển thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp và hệ thống bán lẻ hiện đại trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; vận động và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, HTX, doanh nghiệp thường xuyên tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh để quảng bá, tiếp thị sản phẩm.

- Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo, thông tin thị trường, thông tin về các cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho doanh nghiệp. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Nhật Bản, Hàn Quốc,...); tạo điều kiện kết nối giữa các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm hàng hóa.

5. Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hội nhập quốc tế; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và xây dựng NTM.

- Bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng tại các vùng chuyển đổi, vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo sản xuất hiệu quả, bền vững; xây mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến kè chống sạt lở bờ sông bảo đảm an toàn phòng chống bão, lũ và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và vận hành các công trình thủy lợi.

- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ, khu bảo tồn nhằm duy trì đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng và phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch nông thôn; khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý vận hành cung cấp nước sạch khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân.

6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản lý tập trung vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất, biến đổi khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết định sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nông nghiệp có trình độ chuyên môn sâu, có kỹ năng, kỹ thuật trong xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh trong tình hình mới. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để triển khai các hoạt động đào tạo phù hợp.

- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh HTX để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên HTX. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.

7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn

- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.

- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tập trung đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.

- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...).

8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro

- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 phê duyệt tại Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 05/10/2022.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức người nhân về bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải trong nông nghiệp nhất là tại các làng nghề, các khu chăn nuôi, trồng trọt tập trung. Tăng cường áp dụng các biện pháp sử dụng nước tưới tiết kiệm; quản lý, sử dụng hiệu quả, an toàn các loại phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý, thu gom, phân loại và có biện pháp xử lý triệt để chất thải phát sinh trong hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và chất thải ở các làng nghề, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và góp phần giảm phát thải khí nhà kính.

- Bảo vệ, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên trong ngành nông nghiệp. Tăng cường các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước và tài nguyên biển. Phát triển các mô hình đồng quản lý; xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế cho các nghề khai thác nguồn lợi tự nhiên ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường.

- Thực hiện lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu vào các chương trình, dự án thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, có phương án, giải pháp ứng phó kịp thời. Xây dựng kế hoạch, các biện pháp chủ động phòng ngừa, kiểm soát an toàn thiên tai, kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại. Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, từng bước hiện đại hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tự động hóa trong công tác quản lý, dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai.

9. Hội nhập và hợp tác quốc tế

- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn; mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Nhật Bản, Hàn Quốc...) và các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành; tạo điều kiện kết nối giữa các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm hàng hóa.

- Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

10. Đổi mới, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương về nông nghiệp, nông thôn như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,...

- Cùng với các chính sách của Trung ương, tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của tỉnh đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất và hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp như: Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 19/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.... Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Xây dựng chính sách phù hợp giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất; khuyến khích đầu tư tăng giá trị trên đơn vị diện tích đất canh tác theo hướng nâng cao chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Chính sách tài chính, tín dụng: Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu chính phủ; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực ngoài ngân sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phát triển quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã khu vực nông thôn. Tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đổi mới cơ chế, thủ tục hành chính để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng một địa bàn.

11. Giám sát và đánh giá

- Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Kế hoạch làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

- Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.

V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN

1. Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035.

2. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

3. Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

4. Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

5. Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông;

6. Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” OCOP tỉnh Bắc Kạn.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược.

1. Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương.

2. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh.

3. Nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn và các chương trình, đề án lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” OCOP; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới... các Kế hoạch đã được phê duyệt và ban hành để triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã... với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nông nghiệp của Trung ương, của tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chiến lược.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện cho từng giai đoạn (5 năm, 3 năm) và hằng năm; trên cơ sở đó đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp các địa phương, đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và trong kế hoạch 05 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư; hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí (chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.

4. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản của địa phương tại thị trường trong nước, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ngoài thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong tiêu thụ nông sản.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản, tạo điều kiện thuận lợi nhất, cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã phân phối các mặt hàng nông sản trên địa bàn.

- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh kiểm tra, giám sát thị trường đối với các lĩnh vực về giá, chất lượng sản phẩm, quy định về an toàn thực phẩm, các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; tham mưu xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tham mưu xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, HTX,...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng NTM.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã... với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng.

- Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường hoạt động khởi nghiệp trong học sinh gắn với lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp và xây dựng NTM.

10. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu chính sách đổi mới hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công, đổi mới hoạt động đoàn thể xã hội theo nội dung Kế hoạch.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.

12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập Hợp tác xã (HTX) kiểu mới theo Luật HTX năm 2012; hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX đã được thành lập; phối hợp triển khai, hỗ trợ các HTX, liên hiệp các HTX được hưởng các chính sách của Trung ương của tỉnh Bắc Kạn về hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

13. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Đề án “mỗi xã, phường một sản phẩm”; hỗ trợ các địa phương hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.

14. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn

Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai chính sách tín dụng phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ của tỉnh Bắc Kạn; đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.

15. UBND các huyện, thành phố

- Tiến hành rà soát các các mục tiêu về phát triển nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ban hành và các mục tiêu tại kế hoạch này xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” của địa phương phù hợp với thực tiễn và kế hoạch chung của ngành giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời phối hợp với các Sở, ngành liên quan để nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh, HĐND tỉnh tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh phù hợp với thực tiễn, nhằm đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan tiếp tục xây dựng, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát triển các hình thức sản xuất tiên tiến trên địa bàn, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả.

- Tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã... với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng.

- Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2030 trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm và theo yêu cầu.

16. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp

Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Chiến lược và Kế hoạch này; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động hội viên, thành viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- LĐVP (Ô. Thất);
- Phòng NNTNMT;
- Lưu: VP, Cúc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 650/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 650/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản