Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 25 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tỉnh Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Mặc dù đến nay mức sinh của tỉnh Bắc Ninh có chiều hướng giảm, nhưng vẫn nằm trong nhóm 33 tỉnh, thành phố có mức sinh cao của cả nước, với tổng tỷ suất sinh (TFR) năm 2019 là 2,53 con (trong khi mức sinh thay thế TFR 2,1 con), sơ bộ năm 2020 TFR 2,58 con (theo Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2020).

Mức sinh cao gây áp lực lớn đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, việc làm,... bất lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu nhân khẩu học của đất nước nói chung cũng như của Bắc Ninh nói riêng trong tương lai.

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Thực hiện công văn số 10578/BYT-TCDS ngày 14/12/2021 của Bộ Y tế về việc thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình điều chỉnh mức sinh), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xây dựng Chương trình điều chỉnh mức sinh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020, bảo đảm phù hợp với mức sinh của từng địa phương.

2. Yêu cầu

- Phân tích nguyên nhân mức sinh cao, những yếu tố tác động đến mức sinh để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng, đối tượng.

- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình điều chỉnh mức sinh, đảm bảo điều chỉnh phù hợp với từng vùng, đối tượng.

- Xác định yếu tố quyết định thành công của Chương trình là huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Điều chỉnh mức sinh theo hướng duy trì mức sinh phù hợp ở các vùng, đối tượng trên địa bàn tỉnh; giảm mức sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021 - 2025: tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2025 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); ổn định quy mô dân số ở mức dưới 1.500.000 người (tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở mức 1%);

Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên dưới 20%, cụ thể: Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 2% mỗi năm (đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 20%);

Duy trì mức giảm sinh mức 0,1%o;

100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) đều được tiếp cận thông tin: tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, thực hiện phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

- Giai đoạn 2026 - 2030: duy trì mức sinh thay thế, tổng tỷ suất sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức 2,1 con/phụ nữ; quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 1.600.000 người; tiếp tục duy trì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 15%; vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con để duy trì ổn định mức sinh thay thế (tổng tỉ suất sinh TFR đạt 2,1 con/phụ nữ).

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15 - 49 tuổi.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, dòng họ, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

- Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi 08 huyện, thành phố.

- Thời gian: từ năm 2022 đến năm 2030.

Giai đoạn 2022 - 2025: xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; tham mưu xây dựng các chính sách tác động giảm nhanh mức sinh tại các vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và có mức sinh cao, đặc biệt quan tâm đến các đối tượng tại các huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 20%.

Giai đoạn 2026 - 2030: đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025, xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp.

Hàng năm đánh giá biến động mức sinh trên địa bàn toàn tỉnh, từng huyện, thành phố để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền

Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa tinh thần chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào giảm sinh sang dân số và phát triển tại Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh, Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;

Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo toàn dân thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc, sớm đưa về mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.

Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của các huyện, thành phố để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo với chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế (TFR 2,1 con).

Cấp ủy đảng, chính quyền chỉ đạo nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp liên ngành thông qua Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân hoặc Ban chỉ đạo công tác Dân số các cấp tham gia thực hiện Kế hoạch. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ban, ngành thành viên, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Định kỳ giám sát, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của từng huyện, thành phố.

Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện dừng lại ở hai con để nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho địa phương với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, nhất là đối với trách nhiệm của người đứng đầu.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác Dân số trong tình hình mới, nhằm tạo ra sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề Dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số.

Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp cho từng giai đoạn.

Bắc Ninh là tỉnh có mức sinh cao, cần tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, giãn khoảng cách giữa 2 lần sinh. Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn sớm và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Khẩu hiệu vận động; giai đoạn 2022 - 2025 là “Dừng lại ở 2 con để nuôi, dạy cho tốt”, giai đoạn 2026 - 2030 là mỗi cặp vợ chồng hãy nên sinh đủ hai con”.

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao; quan tâm đến các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tư vấn tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế.

Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị bình đẳng giới, không lựa chọn giới tính thai nhi, mỗi gia đình nên có hai con, vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.

Thí điểm triển khai mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với nam, nữ thanh niên. Chương trình phải đảm bảo cung cấp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn các kiến thức về bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình. mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con cho tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.

3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích

Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về điều chỉnh mức sinh; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách theo quy định của Trung ương phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của từng huyện, thành phố; tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên; hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm các phương tiện tránh thai; hỗ trợ người thực hiện cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con bằng cách tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em,…

4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ liên quan

Phổ cập dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.

Nâng cấp cơ sở vật chất, rà soát, bổ sung trang thiết bị, phương tiện tránh thai và hàng hoá sức khoẻ sinh sản để các cơ sở y tế tuyến huyện, xã đủ năng lực thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân tuyến kỹ thuật. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ cung cấp các phương tiện tránh thai và tiếp thị xã hội, bảo đảm luôn có phục vụ nhu cầu tránh thai thân thiện cho tất cả các đối tượng. Lồng ghép các hoạt động này với Kế hoạch thực hiện chương trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030.

Xây dựng và triển khai các loại hình phòng tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản; tăng cường tiếp cận dịch vụ “Làm mẹ an toàn”, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh phát hiện sớm bệnh, tật bẩm sinh, nâng cao chất lượng dân số.

5. Các nhiệm vụ khác

a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

Cập nhật kiến thức mới, tập huấn cung cấp thông tin, kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông về Dân số/ kế hoạch hóa gia đình/chăm sóc sức khỏe sinh sản cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số các cấp, đặc biệt là cán bộ y tế thôn, khu phố, tham gia tư vấn, cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng và một số dịch vụ cho đối tượng tại hộ gia đình.

Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và lồng ghép vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.

b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý

Nghiên cứu, khảo sát về thực trạng và các yếu tố tác động đến quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ biện chứng với phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về giải pháp can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp từng giai đoạn, từng địa bàn trong tỉnh.

Củng cố hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2030. Thường xuyên cung cấp, thông tin về biến động dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành các cấp.

c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá

Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Chương trình; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.

Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Chương trình để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.

V. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch và dự án khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Chương trình, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan, hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; hằng năm rà soát, tham mưu điều chỉnh bổ sung cơ chế, chế độ chính sách phù hợp với mục tiêu để đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trực thuộc triển khai các hoạt động: các phòng tư vấn, cung cấp dịch vụ y tế - dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh; tăng cường tư vấn phòng tránh nguy cơ và khám, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh, hiếm muộn ở nhóm dân số trẻ,...

- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin hiện trạng mức sinh các thời điểm, giai đoạn trên cơ sở báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, giai đoạn cho cấp có thẩm quyền để có chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh.

- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch nhằm đạt các mục tiêu của Chương trình đề ra.

- Kiểm tra, giám sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

2. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan rà soát các hoạt động của kế hoạch theo nhiệm vụ chi của địa phương, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số và điều chỉnh mức sinh.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản và mục tiêu giảm sinh, nâng cao chất lượng dân số trong và ngoài nhà trường.

5. Sở Tư pháp

Tuyên truyền giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, xây dựng bổ sung điều kiện và kiểm soát chặt chẽ thủ tục đăng ký kết hôn, khuyến khích có chứng nhận khám sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến thông điệp về Dân số và phát triển.

7. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Đăng tải, phát sóng tin bài, phóng sự, chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng các thông điệp về Dân số và phát triển.

8. Sở Lao động, Thương binh và xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt là chế độ đối với lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ, công nhân khu công nghiệp.

9. Cục Thống kê tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế cung cấp thông tin về dân số được khai thác từ các cuộc điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình hàng năm để kịp thời điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp.

10. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tỉnh

Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép vào các hoạt động của đơn vị; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và cộng đồng tích cực tham gia vào cuộc vận động “Mỗi cặp vợ chồng dừng lại ở hai con để nuôi dạy con tốt”, nâng cao chất lượng dân số; tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo các nội dung của Chương trình điều chỉnh mức sinh; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

- Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương cho các xã, phường, thị trấn để thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh của địa phương.

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của ngành Y tế; lồng ghép nội dung hoạt động của Chương trình điều chỉnh mức sinh với các hoạt động của các chương trình, dự án khác có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Bắc Ninh.

UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, NC, KHTH, LĐVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT,KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030

  • Số hiệu: 60/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản