- 1Quyết định 2882/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 919/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5838/KH-UBND | Bến Tre, ngày 16 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025; Chương trình số 09-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2030; Quyết định số 2882/QĐ- UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021- 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
- OCOP là chương trình trọng tâm phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát huy nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp và nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; góp phần mang lại hiệu quả thiết thực để công tác xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu và bền vững.
- Phát triển sản phẩm OCOP có thương hiệu, theo chuỗi giá trị dựa trên thế mạnh, lợi thế về nguồn nguyên liệu địa phương, văn hóa và tri thức bản địa, đặc biệt là các đặc sản, sản vật, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch cộng đồng.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần hợp tác của các chủ thể và cộng đồng để phát triển sản phẩm OCOP, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, gắn với mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo tồn cảnh quan, văn hóa truyền thống.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ưu tiên củng cố, kiện toàn và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với phát triển dịch vụ và ngành nghề ở nông thôn.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã trong triển khai Chương trình OCOP, trong đó: Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, ban hành cơ chế, chính sách thực hiện định hướng phát triển trục sản phẩm đặc sản địa phương, tạo các vùng nguyên liệu để sản xuất hàng hoá, phát triển dịch vụ; tăng cường quản lý và giám sát tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm; hỗ trợ tín dụng, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu, xác lập quyền sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm OCOP.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân; tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững, trên cơ sở tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường... góp phần xây dựng nông thôn mới tỉnh nhà đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 200 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên, trong đó có 30 sản phẩm đạt 5 sao (hoặc tiềm năng 5 sao).
- Nâng cấp ít nhất 20% sản phẩm OCOP đã được đánh giá, phân hạng.
- Ưu tiên phát triển đối với các chủ thể là hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó phấn đấu ít nhất có 20% chủ thể OCOP là hợp tác xã.
- Có ít nhất 10% chủ thể làng nghề có sản phẩm OCOP được công nhận, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống của địa phương.
- 100% cán bộ phụ trách về OCOP các cấp huyện, xã; doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức các chuyên đề thuộc Chương trình OCOP.
- Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch, phấn đấu có ít nhất 05 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh và thực hiện đến hết năm 2025.
2. Đối tượng
- Chủ thể thực hiện: Các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch, ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các hội/hiệp hội, trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.
- Sản phẩm tham gia: Bao gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế bản địa; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, làng nghề, dịch vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được phân theo 06 nhóm, như sau:
Nhóm thực phẩm: Nông, thủy sản tươi sống; nông, thủy sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.
Nhóm đồ uống: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.
Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu: Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược; và các loại dược liệu khác.
Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,… làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng.
Nhóm sinh vật cảnh: Hoa, cây cảnh, động vật cảnh.
Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.
3. Yêu cầu thực hiện
- Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa.
- Phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng trong sản xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.
- Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.
IV. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Kiện toàn hệ thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP
- Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình OCOP các cấp . Triển khai Chương trình OCOP theo tổ chức bộ máy của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên rà soát, kiện toàn Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, để đảm bảo công tác đánh giá, hợp lý, hiệu quả và đúng quy định.
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ triển khai Chương trình OCOP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng tốt yêu cầu Chương trình OCOP là một giải pháp then chốt gắn kết chặt chẽ với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Tổ chức sản xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng
- Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển bền vững.
- Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.
3. Chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
- Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm:
Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.
Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, chất lượng nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.
Hướng dẫn chuẩn hoá quy trình, tiêu chuẩn sản phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.
- Phát triển sản phẩm OCOP theo 06 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng, cụ thể như:
Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP. Phấn đấu đến năm 2025, có 50% sản phẩm OCOP được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.
Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo từng địa phương.
- Nâng cấp, hoàn thiện và phát triển sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể
- Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.
5. Quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP thường niên gắn với văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp vùng và quốc tế; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.
- Tăng cường bảo hộ xác lập quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm OCOP trên thị trường.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình điểm bán hàng sản phẩm OCOP, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số nhằm thúc đẩy hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP. Kết nối, hình thành và vận hành Không gian thương hiệu sản phẩm đặc sản địa phương.
- Xây dựng hệ thống phân phối phù hợp, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương.
6. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường niên; triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng mô hình chuyển đổi số trong quản lý Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh; kết nối liên thông hệ thống OCOP Quốc gia.
- Hoàn thiện, bổ sung quy chế và đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm; duy trì và hỗ trợ nâng cao điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
7. Tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình OCOP
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị OCOP, hướng đến kết nối liên thông hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chương trình OCOP.
- Chủ động phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến, bán hàng tương tác trực tiếp, nhất là các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản địa phương.
V. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn thực hiện
- Vốn ngân sách Trung ương của Chương trình OCOP được bố trí trong kế hoạch vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động.
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính
Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp luật liên quan.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh đến cấp xã, ấp; gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các tổ chức kinh tế, chủ trang trại và hộ gia đình có đăng ký kinh doanh khu vực nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng thông qua các hội nghị triển khai Chương trình OCOP; đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các Cổng thông tin điện tử (website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu (sổ tay, cẩm nang...).
- Khuyến khích xây dựng các gói combo quà tặng, quà lưu niệm sản phẩm OCOP.
2. Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ
- Rà soát, hoàn chỉnh Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025, sau khi Trung ương ban hành.
- Trong thời gian Trung ương chưa ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025, các địa phương tiếp tục áp dụng Bộ tiêu chí tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 và Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 về sửa đổi, bổ sung một số phụ lục của Quyết định số 1048/QĐ- TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ triển khai Chương trình OCOP và chất lượng công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, huyện.
- Đẩy mạnh hỗ trợ công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về quản trị, marketing cho các bộ quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ chế biến quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là các sản phẩm OCOP đã được công nhận.
- Hỗ trợ chuyển giao ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong sản xuất, kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin; khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa bản địa.
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm OCOP đáp ứng các quy định của thị trường trong nước và xuất khẩu; xây dựng nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất và hoạt động giám sát, đánh giá sản phẩm OCOP.
- Thúc đẩy áp dụng các giải pháp về bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP.
5. Huy động nguồn lực
- Ưu tiên huy động nguồn lực về vốn, đất đai, lao động, nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ của chủ thể OCOP.
- Lồng ghép hiệu quả các chương trình/đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cùng các cơ chế, chính sách khác có liên quan.
- Hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và chính sách hỗ trợ riêng của từng địa phương.
- Lồng ghép hiệu quả nguồn kinh phí từ các chương trình khuyến nông, khuyến công và các chương trình, dự án khác có liên quan.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh làm đơn vị đầu mối, chủ động phối hợp với Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, phát huy tối đa vai trò kết nối với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông của Trung ương, của tỉnh tuyên truyền các nội dung về Chương trình OCOP; phối hợp với đơn vị tư vấn phát triển sản phẩm OCOP; tổ chức tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các chủ thể sản xuất và cán bộ quản lý thực hiện Chương trình OCOP các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng, phát triển và nâng cao các sản phẩm OCOP; vận dụng lồng ghép các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp để hỗ trợ các chủ thể phát triển các sản phẩm thuộc Chương trình OCOP. Tham mưu tổ chức đánh giá phân hạng và công nhận sản phẩm tham gia Chương trình OCOP cấp tỉnh theo đúng tiến độ đề ra.
- Thực hiện quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP trên Website Chương trình OCOP của tỉnh; phối hợp tổ chức cho các đơn vị sản xuất sản phẩm OCOP tham gia các hội chợ OCOP trong và ngoài tỉnh.
- Đề xuất kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng các sản phẩm OCOP cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đánh giá, công bố kết quả đánh giá, phân hạng và trao chứng nhận công nhận sản phẩm OCOP của tỉnh đối với các sản phẩm đạt kết quả từ 3 sao trở lên; tham mưu trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, công nhận sản phẩm OCOP cấp Quốc gia. Đồng thời, theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cân đối, đảm bảo bố trí kinh phí phân bổ thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương nghiên cứu, đề xuất xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường; lồng ghép, ưu tiên hỗ trợ các chủ thể OCOP ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị từ nguồn khuyến công.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động công tác xúc tiến thương mại sản phẩm trong Chương trình OCOP và kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; đưa các sản phẩm OCOP mua, bán qua các sàn giao dịch điện tử.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh đối với những sản phẩm đăng ký tham gia và sản phẩm đã đạt chứng nhận OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP. Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP. Phối hợp thực hiện thiết lập và vận hành Không gian thương hiệu sản phẩm đặc sản của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về xác lập quyền sở hữu trí tuệ, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong Chương trình OCOP.
- Hỗ trợ các địa phương và các tổ chức kinh tế phát triển, đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP, tư vấn định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn và hướng dẫn các tổ chức kinh tế thực hiện và tuân thủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, khảo sát các địa điểm thuộc nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch và hướng dẫn đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các vùng, miền; hỗ trợ địa phương phát triển Làng Văn hóa Du lịch huyện Chợ Lách, xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch gắn với nông nghiệp và nông thôn mới;...
- Hỗ trợ các địa phương, chủ thể sản xuất trong việc hoàn thiện câu chuyện sản phẩm.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động chủ thể OCOP; hướng dẫn thực hiện các nội dung về môi trường trong đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống truyền thanh cấp huyện trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền phổ biến Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP.
- Hỗ trợ các hoạt động chuyển đổi số trong Chương trình OCOP; kết nối đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát và quản lý sản phẩm OCOP.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP của tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP ở địa phương theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, văn hóa của địa phương, nhất là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.
- Bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách cấp huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chương trình OCOP đạt kết quả.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan; kiện toàn cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc triển khai Chương trình cấp huyện, xã phù hợp và hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh).
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các chủ thể có sản phẩm OCOP thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và đất đai theo thẩm quyền.
- Chủ động tuyên truyền cho các tổ chức kinh tế, người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình OCOP; tích cực hỗ trợ hướng dẫn các tổ chức kinh tế chuẩn bị hồ sơ, tài liệu tham gia Chương trình OCOP.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia vào các hoạt động của Chương trình OCOP.
Phân công cán bộ phụ trách triển khai Chương trình OCOP cấp xã.
Tham gia các hoạt động triển khai Chương trình OCOP cấp xã, nhất là công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức kinh tế, người dân hiểu về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình OCOP và xây dựng các tài liệu để tham gia Chương trình OCOP theo quy định.
Rà soát, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký ý tưởng, chuẩn bị hồ s ơ sản phẩm, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ lao động địa phương, tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu...
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021- 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các ngành, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Chương trình OCOP tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 47/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 4Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 4056/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 746/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2022 trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 3858/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 2582/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 2882/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 47/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 919/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 8Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 4056/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 746/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2022 trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 3858/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 2582/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 5838/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 5838/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định