Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 572/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 4 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; bảo đảm phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính nói chung, trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng;

- Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch ở địa phương; bảo đảm việc kết nối để chia sẽ, cung cấp thông tin hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, bảo đảm tối đa lợi ích cho người dân.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động đề ra phải bám sát với nội dung của Đề án và thực tiễn của địa phương; đảm bảo Đề án được triển khai nghiêm túc, đúng tiến độ và có hiệu quả;

- Kế thừa nguồn lực, dữ liệu hộ tịch điện tử, phần mềm đăng ký hộ tịch sẵn có tại địa phương, phù hợp với yêu cầu đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch, tránh lãng phí;

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực, trách nhiệm của các cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc thực hiện Đề án, nhất là trong việc bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc đáp ứng được việc kết nối cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Lộ trình thực hiện Kế hoạch

Lộ trình thực hiện Kế hoạch được chia thành 03 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Từ năm 2016 đến tháng 6/2017;

- Giai đoạn 2: Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2019;

- Giai đoạn 3: Từ ngày 01/01/2020 trở đi.

2. Nội dung triển khai

2.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 2016 đến 6/2017)

a) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, trong đó quy định phương thức kết nối, chia sẻ, cung cấp số định danh cá nhân cho người đi đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Căn cước công dân.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

b) Khảo sát, đánh giá về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, hạ tầng để triển khai đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin về đăng ký, quản lý hộ tịch tại UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn (số lượng, chất lượng máy tính, hạ tầng mạng, phần mềm đang sử dụng, trình độ của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch...) để có cơ sở đầu tư, hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Thông tin và truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để áp dụng hệ thống phần mềm trong đăng ký, quản lý hộ tịch

Để ứng dụng phần mềm một cách có hiệu quả trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch thì tại các cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch cần được trang bị đầy đủ trang thiết bị (như: bàn ghế, máy vi tính, máy in, máy Scan, máy fax, máy photocopy.v.v) hệ thống máy tính phải có cấu hình cao, dung lượng lớn để đảm bảo tích hợp được phần mềm.

- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Thông tin và truyền thông; UBND các xã, phường, thị trấn.

d) Triển khai cài đặt phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch tại 04 đơn vị cấp huyện và 82 đơn vị cấp xã còn lại thuộc 4 đơn vị cấp huyện (Đồng Hới, Bố Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa) bảo đảm phần mềm hệ thống thông tin hộ tịch điện tử được vận hành thống nhất trên toàn tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

2.2. Giai đoạn 2 (Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2019)

a) Chỉnh sửa, nâng cấp phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch

- Chỉnh sửa, nâng cấp phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch hiện có bảo đảm cung cấp dữ liệu chuẩn và đáp ứng các yêu cầu chung của cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; chuẩn hóa và đảm bảo tích hợp dữ liệu từ các cơ quan đăng ký hộ tịch trên toàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Đơn vị cung cấp phần mềm, Sở Tài chính, Sở Thông tin truyền thông.

b) Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để áp dụng hệ thống phần mềm trong đăng ký, quản lý hộ tịch

- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Thông tin và truyền thông; UBND các xã, phường, thị trấn.

c) Triển khai cài đặt, kết nối, vận hành phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung trên toàn quốc; thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, giữa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với cơ sở dữ liệu về dân cư theo Luật Căn cước công dân.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

d) Đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng, cập nhật, khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu quản lý.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Thông tin và truyền thông; Đơn vị cung cấp phần mềm; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

e) Cập nhật cơ sở dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (Từ năm 1987 cho đến khi ứng dụng phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử toàn quốc)

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Thông tin và truyền thông.

f) Tổng kết việc thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, tiếp tục duy trì, phát triển và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trong giai đoạn tiếp theo

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

2.3. Giai đoạn 3 (Từ 01/01/2020 trở đi)

Duy trì vận hành, củng cố, hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thống nhất trên toàn tỉnh nhằm đảm bảo đăng ký, quản lý hộ tịch theo hướng hiện đại theo quy định của Luật Hộ tịch; triển khai quản lý, khai thác dụng an toàn, hiệu quả.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch; đề xuất đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức làm công tác hộ tịch đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

- Ban hành các văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai, ứng dụng phần mềm hộ tịch; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình sử dụng phần mềm để có biện pháp giải quyết.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để triển khai các nội dung của Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, bố trí nguồn nhân lực đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực làm công tác hộ tịch tại Sở Tư pháp.

- Đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng, cập nhật, khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu quản lý

- Chỉnh sửa, nâng cấp phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch hiện có tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn phần mềm chung và chuẩn cấu trúc dữ liệu hộ tịch điện tử do Bộ Tư pháp ban hành; có khả năng kết nối, cung cấp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

2. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn và bảo đảm chế độ, chính sách cho công chức làm công tác hộ tịch ở các cấp;

- Tham mưu đề xuất các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp làm công tác hộ tịch theo đề nghị của Sở Tư pháp.

3. Sở Tài chính

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để triển khai các nội dung của Kế hoạch này.

4. Sở Thông tin và truyền thông

- Hướng dẫn việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc theo quy định.

- Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã trong việc sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bảo đảm phù hợp với Kế hoạch.

5. Công an tỉnh

Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, trong đó quy định phương thức kết nối, chia sẻ, cung cấp số định danh cá nhân cho người đi đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Căn cước công dân.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương;

- Bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, UBND cấp xã.

- Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện ứng dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương và các nguồn lực xã hội (nếu có).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Cục HT-QT-CT (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Các sở: Tư pháp; Tài chính; Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 572/KH-UBND năm 2016 thực hiện Dự án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 572/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/04/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản