ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Hưng yên, ngày 28 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Kết luận số 227-KL/TU ngày 28/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cụ thể như sau:
1. Mục đích
Xác định được các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 02/11/2021 (sau đây gọi tắt là Đề án), nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án. Trong đó ưu tiên tập trung phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị liên quan và người dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện.
- Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng thời tham mưu thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Khai thác, lồng ghép mọi nguồn vốn để tu sửa, nâng cấp các công trình thủy lợi, nước sạch nhằm phát huy hết năng lực thiết kế của công trình, bảo đảm chỉ tiêu về tỷ lệ tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và tỷ lệ cấp nước sinh hoạt nông thôn hợp vệ sinh, đạt tiêu chí về nông thôn mới, tiêu nước phục vụ sản xuất và dân sinh kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về thủy lợi: 100% công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư sửa chữa, nâng cấp bảo đảm đủ năng lực, an toàn khi hoạt động. Nâng cao hiệu quả phục vụ của hệ thống thủy lợi đối với yêu cầu phát triển nông nghiệp, các ngành kinh tế và bảo vệ môi trường nước, cụ thể: Đáp ứng nhu cầu cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; chủ động tưới cho 100% diện tích trồng lúa 2 vụ, với mức đảm bảo tưới 85%. Đảm bảo tiêu nước phục vụ nông nghiệp với tần suất từ 5% đến 10%; đáp ứng yêu cầu tiêu, thoát nước phục vụ dân sinh, đô thị, công nghiệp, các ngành kinh tế khác và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Rà soát, xây dựng thí điểm một số công trình thủy lợi cấp nước tiên tiến (cấp nước có áp lực) cho cây trồng cạn.
- Về nước sạch: Đến năm 2025, 100% hộ dân nông thôn và thành thị được sử dụng nước sạch; đến năm 2025 chuyển 30%, năm 2030 chuyển 70% nhà máy khai thác từ nguồn nước ngầm sang khai thác nguồn nước mặt sông Hồng, sông Luộc.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
a) Đánh giá hệ thống công trình thủy lợi:
- Điều tra, cập nhật hiện trạng, đánh giá năng lực phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi; phương thức quản lý, khai thác, năng lực của đội ngũ quản lý; đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống và năng lực quản lý của bộ máy quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi phù hợp, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch chi tiết thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thủy lợi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Rà soát, xây dựng phương án phát triển thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
- Rà soát, xây dựng phương án phát triển hệ thống thủy lợi và cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; tăng cường kiểm soát chất lượng nước, cấp nước chủ động, đảm bảo chất lượng nước cho khu vực nuôi trồng thủy sản chuyên canh.
- Phát triển vùng sản xuất cây ăn quả, hoa, cây cảnh tập trung giai đoạn 2020-2025; đánh giá nguồn nước tưới cho cây trồng cạn, đề xuất các giải pháp cấp nước tưới theo phương pháp tiên tiến, tiết kiệm nước.
c) Hoàn thiện thể chế, chính sách:
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền về quản lý khai thác công trình thủy lợi; cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Từng bước chuyển dịch vai trò của Nhà nước từ cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang xây dựng khung pháp lý, chính sách hỗ trợ, điều phối, giám sát thực hiện, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công.
d) Nâng cao năng lực công trình thủy lợi theo hướng hiện đại hóa:
- Tập trung đầu tư, sửa chữa, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội; áp dụng phương thức canh tác bền vững, tiết kiệm nước và nâng cao hiệu quả công trình, như:
Nâng cấp, cải tạo công trình thủy lợi đầu mối, kênh trục chính đảm bảo tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước phục vụ dân sinh, công nghiệp, đô thị, giao thông...
Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới, áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến cho lúa và công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn.
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng đất, ưu tiên đầu tư đối với các dự án thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, hệ thống các trạm bơm điện vừa và nhỏ cấp nước tưới cho cây trồng cạn chủ lực đang có thị trường tiêu thụ sản phẩm, tưới cho các dự án nông nghiệp công nghệ cao.
Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo, cảnh cáo sớm phục vụ quản lý và chỉ đạo điều hành phòng, chống ngập úng, hạn hán và vận hành công trình.
Xây dựng mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Thúc đẩy các dự án đầu tư; phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi theo hình thức công-tư (PPP): Để đầu tư mới các trạm bơm, nạo vét, nâng cấp công trình thủy lợi nội đồng; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở vùng bãi sông Hồng, sông Luộc; khai thác tốt nguồn nước kết hợp phục vụ sinh hoạt, giao thông, công nghiệp và nuôi thủy sản.
đ) Áp dụng khoa học công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế:
- Tiếp cận, áp dụng chương trình ATLAS-GIS, chuyển đổi, ứng dụng số vào quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
- Hướng dẫn các tổ chức, người dân phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp biện pháp canh tác khoa học, phục vụ sản xuất nông nghiệp tập trung theo quy mô lớn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo sớm úng ngập, hạn hán, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành.
- Nghiên cứu, học tập nâng cao hiệu quả quản lý khai thác về mô hình tổ chức quản lý vận hành công trình thủy lợi; chính sách thủy lợi phí, giá nước trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ của nhà nước về thủy lợi; công nghệ, giải pháp tưới tiên tiến tiết kiệm nước; công nghệ cao; công nghệ quản lý vận hành công trình; dự báo, cảnh báo sớm phục vụ vận hành, giảm thiểu thiệt hại.
e) Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại thông tin và truyền thông:
- Đánh giá lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi; xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện nhiệm vụ quản lý về khai thác công trình thủy lợi.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chính sách miễn, giảm thủy lợi phí để nâng cao ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Thường xuyên phát động phong trào toàn dân làm thủy lợi; phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể để vận động toàn dân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Phổ biến mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tiên tiến, hiệu quả, bền vững để phát triển và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường bảo vệ công trình thủy lợi:
- Tổ chức cắm mốc chi giới phạm vi bảo vệ, quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và ưu tiên thực hiện trước tại các khu dân cư, khu đô thị và các khu, cụm công nghiệp.
- Xử lý thí điểm một số vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với các cụm dân cư.
- Đối với việc ngăn chặn, xử lý, giải tỏa vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý đất đai, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương (cấp xã, huyện) đối với các vi phạm công trình thủy lợi.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc ngăn chặn, xử lý, giải tỏa các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, vi phạm về xả rác thải, xả nước thải vào công trình thủy lợi.
Xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm trong quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và các hành vi vi phạm khác có liên quan.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi với các ngành, các cấp chính quyền địa phương (xã, huyện) trong việc bảo vệ công trình thủy lợi.
h) Huy động nguồn lực, xã hội hóa: Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn xã hội hóa, vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh và các tổ chức trong, ngoài nước để đầu tư, khai thác, quản lý hệ thống công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
a) Cơ chế, chính sách: Hoàn thiện các quy định, cơ chế, chính sách trong hoạt động đầu tư, cấp nước sạch theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản, kết cấu hạ tầng nước sạch; chính sách hỗ trợ các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo trong việc đấu nối và sử dụng nước sạch.
b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình cấp nước sạch tỉnh giai đoạn 2021-2025 giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình cấp nước sạch tỉnh, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ và hoạt động các Tiểu ban ban quản lý chất lượng nước, Tiểu ban cơ chế chính sách, hỗ trợ, Tiểu ban tuyên truyền, Tiểu ban cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp với cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; giao chỉ tiêu, phân công rõ trách nhiệm trong thực hiện Chương trình cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực trong thực hiện Chương trình nước sạch của tỉnh; ưu tiên các đơn vị cung cấp nước sử dụng nguồn nước mặt (sông Hồng, sông Luộc) và có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến trong xử lý, quản lý nước sạch.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát việc thực hiện nghiêm thỏa thuận cấp nước theo đúng quy định về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch của các đơn vị cấp nước; đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện mạng đường ống cấp nước; giao chỉ tiêu, tiến độ cụ thể, cam kết thực hiện đúng tiến độ, kịp thời đấu nối cho các hộ dân khi có yêu cầu đối với từng đơn vị cung cấp nước sạch; công khai, minh bạch các khoản chi phí đấu nối đã huy động của người dân tham gia đóng góp theo thỏa thuận.
- Kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch, khả năng, chất lượng, dịch vụ của các đơn vị cấp nước bảo đảm quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp; điều chỉnh vùng phục vụ cấp nước của các đơn vị không đáp ứng được yêu cầu cung cấp nước cho người dân, đảm bảo quyền lợi cho Nhân dân.
c) Tăng cường đầu tư phát triển:
- Đầu tư phát triển hệ thống cấp nước, nhất là ở nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại, áp dụng công nghệ mới, quản lý vận hành thông minh, đảm bảo tính bền vững.
- Đầu tư phát triển các hệ thống cấp nước quy mô lớn liên xã, liên huyện, ưu tiên sử dụng nguồn nước chất lượng tốt và ổn định, bền vững, ưu tiên sử dụng từ nguồn nước mặt sông Hồng, sông Luộc; sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống, chất lượng cấp nước theo hướng hiện đại, đồng bộ, nâng cao hiệu quả công trình, giảm chi phí vận hành. Bảo đảm đến năm 2025, 100% hộ dân khu vực nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được cấp nước sạch và người dân được sử dụng nước sạch từ các nhà máy nước sạch tập trung.
d) Quản lý vận hành công trình cấp nước bền vững:
- Triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, các hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về cấp nước sạch; hoàn thành việc giao quản lý vận hành công trình cấp nước cho đơn vị có đủ năng lực theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình quản lý các công trình cấp nước tập trung; đôn đốc công tác sửa chữa, nâng cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình, thực hiện quản lý vận hành hiện đại, thông minh.
- Rà soát, điều chỉnh giá nước đảm bảo tính đủ, tính đúng các chi phí và việc cấp bù giá nước; chống thất thoát, thất thu, đảm bảo an ninh nguồn nước và cấp nước an toàn. Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước phục vụ dân sinh.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả thải gây ô nhiễm nguồn nước đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước và công bố hợp quy chất lượng sản phẩm theo quy định.
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đảm bảo chống thất thoát tài sản và hiệu quả; thực hiện việc chuyển nhượng, đấu giá các công trình cấp nước tập trung thuộc chương trình NTP và chương trình PforR để thoái vốn nhà nước và trả nợ vốn vay WB theo quy định của pháp luật.
đ) Công tác tuyên truyền, vận động: Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch nhằm đảm bảo sức khỏe, đời sống và sinh hoạt của nhân dân; trách nhiệm trong việc bảo vệ công trình nước sạch.
e) Công tác kiểm tra, giám sát:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các công trình cấp nước sạch theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.
- Thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá cấp nước nông thôn; tăng cường điều tra cơ bản, thu thập và chia sẻ thông tin; quản lý cơ sở dữ liệu để hỗ trợ phục vụ công tác lập kế hoạch và quản lý ngành; công khai kết quả đánh giá chất lượng nguồn nước cấp, nước sau xử lý và công tác vệ sinh, môi trường.
g) Huy động nguồn lực, xã hội hóa
Huy động nguồn lực từ chính cộng đồng hưởng lợi thông qua thỏa thuận đóng góp tài chính, để có hình thức huy động đúng pháp luật và phù hợp với điều kiện chung của từng địa phương trong tỉnh. Người dân có thể đóng góp kinh phí thông qua đấu nổi sử dụng nước, chi phí này sẽ được khấu trừ dần qua tiền sử dụng nước hàng tháng hoặc qua giá nước.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các địa phương triển khai thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách thường xuyên cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này.
4. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu triển khai Kế hoạch này. Chủ động phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát quy hoạch thủy lợi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản tập trung và quy hoạch thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đánh giá lại mục tiêu, nhiệm vụ của các hệ thống công trình thủy lợi hiện có để có giải pháp nâng cao phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung có liên quan trong Kế hoạch này trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy lợi) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
6. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, nước sạch:
- Tổ chức, phối hợp thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
(Nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục kèm theo)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên)
TT | Nội dung nhiệm vụ, giải pháp | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
|
|
| ||
1 | Điều tra, cập nhật hiện trạng, đánh giá năng lực phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi; phương thức quản lý, khai thác, năng lực của đội ngũ quản lý; đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống và năng lực quản lý của bộ máy quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi phù hợp, hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, đơn vị tư vấn | 2022-2023 |
2 | Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch chi tiết thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thủy lợi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
3 | Rà soát, xây dựng phương án phát triển hệ thống thủy lợi và cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và tại các khu đô thị, cụm công nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2023 |
4 | Phát triển diện tích cây trồng cạn, vùng sản xuất cây ăn quả, hoa, cây cảnh tập trung giai đoạn 2020- 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2025 |
5 | Nghiên cứu, rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền về quản lý khai thác công trình thủy lợi; cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2025 |
6 | Chuyển dịch vai trò của Nhà nước từ cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang xây dựng khung pháp lý, chính sách hỗ trợ, điều phối, giám sát thực hiện, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài Chính | 2022-2025 |
7 | Nâng cấp, cải tạo hạ tầng thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đơn vị khai thác công trình thủy lợi | 2022-2025 |
8 | Áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến cho lúa và công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2025 |
9 | Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đầu tư đối với các dự án thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và cấp nước tưới cho cây trồng cạn chủ lực, các dự án nông nghiệp công nghệ cao | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị khai thác công trình thủy lợi | 2022-2025 |
10 | Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo, cảnh cáo sớm phục vụ quản lý và chỉ đạo điều hành phòng, chống ngập úng, hạn hán và vận hành công trình | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, đơn vị tư vấn | Hàng năm |
11 | Xây dựng mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
12 | Nâng cấp, cải tạo và xây dựng công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh; các đơn vị tư vấn, thi công | 2022-2025 |
13 | Tiếp cận, áp dụng chương trình ATLAS-GIS, chuyển đổi, ứng dụng số vào quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
14 | Hướng dẫn các tổ chức, người dân phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp biện pháp canh tác khoa học, phục vụ sản xuất nông nghiệp tập trung theo quy mô lớn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Đơn vị tư vấn, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, người dân |
|
15 | Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý, khai thác để nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi. | Đơn vị khai thác công trình thủy lợi | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2025 |
16 | Nghiên cứu, học tập về mô hình tổ chức quản lý vận hành công trình thủy lợi; chính sách về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, giá nước trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ của nhà nước về thủy lợi; công nghệ, giải pháp tưới tiên tiến tiết kiệm nước; công nghệ cao; công nghệ quản lý vận hành công trình; dự báo, cảnh báo sớm phục vụ vận hành, giảm thiểu thiệt hại. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
17 | Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện nhiệm vụ quản lý về khai thác công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
18 | Tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chính sách miễn, giảm thủy lợi phí để nâng cao ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
19 | Tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và PTNT (thực hiện theo KH đầu tư công), Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh; các đơn vị tư vấn | 2022-2025 |
20 | Xử lý thí điểm một số vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với các cụm, khu dân cư | UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn | Tổ chức chính trị-xã hội; đoàn thể | 2022-2025 |
21 | Tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý đất đai, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi | UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn | Tổ chức chính trị-xã hội; đoàn thể | 2022-2025 |
22 | Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương đối với các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh | Cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn | Các cơ quan, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh theo phân cấp | Hàng năm |
23 | Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc ngăn chặn, xử lý, giải tỏa các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | Hàng năm |
24 | Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc ngăn chặn, xử lý vi phạm về xả rác thải, chất thải, xả nước thải vào công trình thủy lợi | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | Hàng năm |
25 | Huy động các nguồn vốn xã hội hóa, vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh và các tổ chức trong, ngoài nước để đầu tư, khai thác, quản lý công trình thủy lợi theo quy định của Pháp luật | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh | 2022-2025 |
|
|
| ||
1 | Hoàn thiện các quy định, cơ chế, chính sách trong hoạt động đầu tư, cấp nước sạch theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản, kết cấu hạ tầng nước sạch; nâng cao hiệu quả quản lý không để thất thoát tải sản công; hỗ trợ các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo trong việc đấu nối và sử dụng nước sạch | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; đơn vị quản lý, khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
2 | Bảo dưỡng hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật để bảo đảm cấp nước an toàn, ổn định và hiệu quả cho người dân | Đơn vị, tổ chức quản lý, khai thác công trình nước sạch |
| Hàng năm |
3 | Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình cấp nước sạch tỉnh giai đoạn 2021-2025 giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình cấp nước sạch tỉnh, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4 | Kiện toàn đội ngũ cán bộ và hoạt động của Tiểu ban quản lý chất lượng nước | Sở Y tế | Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Khoa học công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5 | Kiện toàn đội ngũ cán bộ và hoạt động của Tiểu ban Cơ chế chính sách, hỗ trợ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở: Tài chính, Lao động thương binh xã hội, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc | Hàng năm |
6 | Kiện toàn đội ngũ cán bộ và hoạt động của Tiểu ban tuyên truyền | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Hưng Yên, Mặt trận Tổ quốc; Ban Tuyên Giáo, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7 | Kiện toàn đội ngũ cán bộ và hoạt động của Tiểu ban cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch | Sở Xây dựng | Các sở: Công thương, Khoa học công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
8 | Kiểm tra, rà soát việc thực hiện thỏa thuận cấp nước theo đúng quy định về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch của các đơn vị cấp nước | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính; Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị quản lý, khai thác công trình nước sạch | Hàng năm |
9 | Kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch, khả năng, chất lượng, dịch vụ của các đơn vị cấp nước bảo đảm quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp; điều chỉnh vùng phục vụ cấp nước của các đơn vị không đáp ứng được yêu cầu cung cấp nước cho người dân đảm bảo quyền lợi cho nhân dân | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
10 | Đầu tư phát triển hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, nhất là ở nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại, áp dụng công nghệ mới, quản lý vận hành thông minh, đảm bảo tính bền vững. | Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2025 |
11 | Hoàn thành việc giao quản lý vận hành công trình cấp nước sạch cho đơn vị có đủ năng lực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình quản lý các công trình cấp nước sạch tập trung | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
12 | Rà soát, điều chỉnh giá nước đảm bảo tính đủ, tính đúng các chi phí và việc cấp bù giá nước | Sở Tài chính | Các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
13 | Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước phục vụ dân sinh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | 2022 |
14 | Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả thải gây ô nhiễm nguồn nước đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh; sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
15 | Công bố hợp quy chất lượng sản phẩm theo quy định. Công khai kết quả đánh giá chất lượng nguồn nước cấp, nước sau xử lý và công tác vệ sinh, môi trường. | Các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan | Theo quy định |
16 | Kiểm tra, giám sát các công trình cấp nước sạch theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”. | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn | Các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
17 | Chuyển đổi nguồn nước từ các nhà máy cấp nước từ nước ngầm sang nguồn nước mặt (sông Hồng, sông Luộc...) | Các đơn vị quản lý khai thác công trình nước sạch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Đến năm 2025 |
18 | Thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá cấp nước nông thôn; tăng cường điều tra cơ bản, thu thập và chia sẻ thông tin; quản lý cơ sở dữ liệu để hỗ trợ phục vụ công tác lập kế hoạch và quản lý ngành | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị quản lý, khai thác công trình nước sạch | 2022-2025 |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê chống lũ, bão năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Chỉ thị 4/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình đề điều trong mùa mưa, lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 3911/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch cấp nước và hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy tập trung tại các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Quyết định 2500/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê chống lũ, bão năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Chỉ thị 4/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình đề điều trong mùa mưa, lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 3911/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch cấp nước và hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy tập trung tại các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định