Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Nghệ An, ngày 22 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế, nhằm từng bước củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, chất lượng, phát huy tính chủ động, tích cực, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

b) Nâng cao tính chủ động của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý, tổ chức pháp chế và đội ngũ công chức, viên chức pháp chế trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định.

c) Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế ở các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh và các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.

2. Yêu cầu

a) Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ với Chương trình, Kế hoạch của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành chủ quản và các Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.

b) Nâng cao nhận thức trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác pháp chế, tiếp tục kiện toàn tổ chức pháp chế theo hướng kiêm nhiệm ổn định; tăng cường đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế.

c) Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức đội ngũ làm công tác pháp chế

a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh chủ động sắp xếp, bố trí, phân công cán bộ làm công tác pháp chế đáp ứng tiêu chuẩn theo Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (đối với những cơ quan, đơn vị không thành lập Phòng pháp chế), tránh có sự luân chuyển thường xuyên những cán bộ làm công tác pháp chế.

Cơ quan chủ trì: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.

Thời gian thực hiện: Quý I năm 2020.

b) Rà soát, thống kê danh sách cán bộ, công chức, nhân viên (sau đây gọi chung là cán bộ) thực hiện công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để các cơ quan, đơn vị được biết.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ngành thuộc UBND tỉnh, Doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý.

Thời gian thực hiện: Quý I năm 2020.

2. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định

2.1. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chỉ đạo Bộ phận pháp chế (cán bộ pháp chế) thực hiện các nội dung sau:

a) Về công tác xây dựng pháp luật

- Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản của cấp trên để kịp thời phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành, tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đảm bảo trình tự, thủ tục và các quy định liên quan của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL; phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định; chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình thủ trưởng cơ quan quyết định trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp Sở Tư pháp lập danh mục quy định chi tiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL.

- Tổ chức tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc cơ quan mình chủ trì soạn thảo, gửi lấy ý kiến; góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo; góp ý dự thảo văn bản QPPL theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương.

Cơ quan chủ trì: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.

b) Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

- Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, các đơn vị chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản QPPL năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

-Thường xuyên rà soát văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; rà soát, lập danh mục các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý, có ý kiến kiến nghị, đề xuất xử lý những văn bản QPPL mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tiễn thi hành gửi Sở Tư pháp tổng hợp.

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 38 và Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan chủ trì: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020

c) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Căn cứ Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2020 của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước năm 2020 và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt. Tổ chức phổ biến, quán triệt thường xuyên, kịp thời các văn bản QPPL mới ban hành và các văn bản QPPL liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, đơn vị.

d) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

- Tiến hành hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp về pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành rà soát, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tư pháp tổng hợp.

đ) Công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Trên cơ sở kế hoạch thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2020 của UBND tỉnh, các Sở, ngành xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình; tiếp tục làm tốt công tác tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật.

e) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

- Giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.

- Giúp Thủ trưởng cơ quan xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.

Cơ quan chủ trì: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.

g) Công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng

- Chủ trì hoặc phối hợp tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích của cơ quan, đơn vị mình theo quy định hoặc phân công của thủ trưởng cơ quan.

Cơ quan chủ trì: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.

h) Công tác theo dõi thi hành pháp luật

- Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của tỉnh năm 2020, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Tư pháp tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện việc theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.

- Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, góp phần tháo gỡ những khó khăn, giải quyết kịp thời các nhiệm vụ thường xuyên và các vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý.

Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh

Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.

2.2. Đối với các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý

Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý chỉ đạo cán bộ, tổ chức pháp chế thực hiện các nội dung sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan tư vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; xây dựng và ban hành nội quy, quy chế của doanh nghiệp; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định dự thảo hợp đồng do các bộ phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.

c) Chủ trì, phối hợp các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; tổng kết, đánh giá pháp luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

d) Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho người lao động.

đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người lao động trong doanh nghiệp.

e) Tư vấn hoặc tham mưu việc thuê tư vấn pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư, kinh doanh đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.

g) Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của người lao động; tham gia tố tụng hoặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.

Cơ quan chủ trì: Các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý.

Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ về công tác pháp chế; hội nghị, hội thảo trao đổi những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác pháp chế

Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cơ bản và nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho lãnh đạo, công chức, viên chức làm công tác pháp chế và liên quan đến công tác pháp chế (như xây dựng văn bản, đặc biệt là quy trình 02 bước về xây dựng cơ chế, chính sách, biện pháp trình HĐND tỉnh thông qua); kiểm tra, rà soát văn bản; Kỹ năng xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập; các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; các quy định về theo dõi thi hành pháp luật... các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tham gia tố tụng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi, giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác pháp chế

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn.

Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2020.

4. Sơ kết, tổng kết công tác pháp chế

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý gửi Sở Tư pháp tổng hợp kết quả công tác pháp chế đế báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

b) Tiến hành đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 6 tháng, năm.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn.

Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV năm 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện

a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các hoạt động đúng thời hạn được nêu trong Kế hoạch;

b) Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung được phân công trong kế hoạch; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này.

2. Kinh phí thực hiện

Hằng năm, các cơ quan được phân công nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan.

Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác (nếu có).

3. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc

Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện đạt kết quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu VT, TH (Thương).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hồng Vinh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 54/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020

  • Số hiệu: 54/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/01/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Hồng Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản