Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 520/KH-UBND

Nghệ An, ngày 26 tháng 8 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC NĂM 2016

Thực hiện Chương trình công tác năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2016 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra nhằm đánh giá toàn diện tình hình, kết quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2016; hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) các cấp; hoạt động của các tổ chức tự quản, lực lượng nòng cốt ở các đơn vị, địa phương; khắc phục những cách làm hay, hiệu quả để chỉ đạo phổ biến, nhân rộng; phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong thời gian tới.

2. Việc tự kiểm tra và kiểm tra phải đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả và thiết thực; góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương trong thực hiện công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

II. NỘI DUNG TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA

1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại đơn vị, địa phương.

2. Việc kiện toàn, sát nhập Ban chỉ đạo và Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo; việc tổ chức, kiện toàn lực lượng Công an xã, lực lượng tự quản, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học...

3. Kết quả công tác quán triệt, triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

4. Kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

5. Kết quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; công tác bắt, giam, giữ, điều tra, xử lý tội phạm; công tác quản lý nhà nước về TTATXH; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

6. Đánh giá các mặt ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Dự báo tình hình, đề xuất chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và các công tác trọng tâm cần tập trung chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.

(Có đề cương hướng dẫn kèm theo)

III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN TIẾN HÀNH

1. Đối tượng tự kiểm tra và kiểm tra

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

2. Phương pháp tự kiểm tra, kiểm tra:

- Trên cơ sở nội dung tự kiểm tra và kiểm tra tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có văn bản chỉ đạo tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị, địa phương mình; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo (mốc thời gian tính báo cáo từ ngày 16/11/2015 đến 15/8/2016).

- Thành lập các Đoàn kiểm tra của UBND tỉnh trực tiếp kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại các đơn vị, địa phương. Sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận kiểm tra; biểu dương, phê bình hoặc kiến nghị xử lý đối với đơn vị, địa phương theo quy định.

3. Thời gian tiến hành kiểm tra:

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiến hành tự kiểm tra và hoàn thành việc tự kiểm tra trước ngày 10/9/2016.

- Các Đoàn công tác của UBND tỉnh dự kiến tiến hành kiểm tra tại các đơn vị, địa phương vào cuối tháng 9/2016 (thời gian, đơn vị, địa phương được kiểm tra sẽ có thông báo sau).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động tổ chức tự kiểm tra nghiêm túc và chuẩn bị chu đáo nội dung, điều kiện phục vụ tốt công tác kiểm tra; báo cáo kết quả tự kiểm tra bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh) trước ngày 15/9/2016 để tổng hợp, theo dõi.

2. Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo):

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định thành lập các đoàn kiểm tra của UBND tỉnh, xếp lịch kiểm tra cụ thể và thông báo để các đơn vị, địa phương chủ động chuẩn bị nội dung, điều kiện phục vụ công tác kiểm tra.

- Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh theo dõi kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

- Tham mưu, đề xuất kinh phí phục vụ công tác kiểm tra của các Đoàn kiểm tra UBND tỉnh.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh hoặc Công an tỉnh) để hướng dẫn, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- BCĐ 138 Chính phủ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ Công an (để báo cáo);
- Tổng cục Cảnh sát, V28-BCA (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Đại, PCT TT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPNC UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học do cấp tỉnh quản lý;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CV: Nội chính (Đ/c Vinh-TP);
- Lưu VT UBND tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

ĐỀ CƯƠNG

TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ ANTQ NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 520/KH-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh)

Phần I

TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PCTP, TNXH VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC NĂM 2016

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÓ LIÊN QUAN

1. Đặc điểm chung của cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

2. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn, lĩnh vực quản lý:

- Tình hình tội phạm hình sự, kinh tế, môi trường.

- Tình hình tội phạm mua bán người.

- Tình hình tệ nạn xã hội (đánh bạc, mại dâm).

- Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy.

- Tình hình người nghiện ma túy.

- Tình hình trồng, tái trồng cây có chất ma túy (nếu có).

(Nêu rõ hoạt động tội phạm và TNXH nổi lên tại cơ sở; phương thức tính chất, thủ đoạn mới của tội phạm; số liệu phân tích đánh giá, có so sánh với cùng kỳ năm 2015)

II. KẾT QUẢ CÁC MẶT CÔNG TÁC

1. Kết quả công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện

1.1. Hoạt động của Ban Chỉ đạo và Ban Thường trực giúp việc

- Việc sát nhập, kiện toàn, xây dựng, bổ sung quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Ban Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Chế độ giao ban, hội họp, tổ chức sơ, tổng kết hoạt động của Ban Chỉ đạo; hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

1.2. Công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện

Công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTP trong tình hình mới; Chỉ thị 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới…”. Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; các chương trình, kế hoạch, đề án phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020...

- Công tác tham mưu, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương Đảng, Nhà nước, Bộ Công an; Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, trọng tâm là: Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Chỉ thị số 09/CT-TW của Ban Bí thư TW Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 21/01/2014 của Chính phủ về “ Biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; Chỉ thị số 13/2010/CT-UBND.NC về “Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học”; Chỉ thị số 26/CT-UBND của UBND tỉnh về “Xây dựng củng cố nền An ninh nhân dân, thế trận An ninh nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới” và Chỉ thị số 172/CT-UBND ngày 25/10/2014 của UBND tỉnh “Về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ vùng đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An”; Quyết định 79/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh quy định khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”

2. Công tác tuyên truyền vận động nhân dân PCTP và TNXH

- Kết quả tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về PCTP, PCMT, phòng, chống mua bán người; phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục quốc phòng an ninh, tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội (có số liệu về số lượt tuyên truyền, phương pháp tuyên truyền, số lượt người tham gia...); đánh giá hiệu quả các loại hình thông tin, tuyên truyền có hiệu quả ở các ngành, địa phương.

- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm; phòng chống ma túy; phòng chống tội phạm mua bán người; thu hồi, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, đồ chơi nguy hiểm bị cấm; công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

- Kết quả về công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên, nâng cao ý thức phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội: hình thức tổ chức, số buổi, số lượt người tuyên truyền; số tin, bài tuyên truyền, số panô, áp phích, khẩu hiệu...; kết quả ký cam kết thực hiện tốt các nội dung về ANTT; số tin quần chúng tố giác tội phạm (bao nhiêu tin có giá trị giúp cơ quan chức năng điều tra xử lý vụ việc về hình sự, bao nhiêu vụ việc hành chính? Bao nhiêu đối tượng có liên quan?...).

3. Công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ

- Đánh giá kết quả phối hợp hoạt động giữa Mặt trận Tổ quốc với các ban, ngành đoàn thể trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANQT. Kết quả thực hiện công tác vận động quần chúng tham gia giữ gìn an ninh trật tự; công tác củng cố xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở vùng trọng điểm, biên giới, miền núi, dân tộc; vùng đồng bào các tôn giáo, nơi có tiềm ẩn phức tạp về ANTT và phong trào trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học.

- Kết quả triển khai, tổ chức thực hiện về mở các cuộc vận động tập trung phát động phong trào toàn dân bảo tham gia giải quyết các địa bàn phức tạp về trật tự xã hội. Thực hiện tiêu chí về đảm bảo an ninh trật tự trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Kết quả công tác xây dựng mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (công tác triển khai; tổng số mô hình hiện có; số mô hình xây dựng mới trong năm 2016; số mô hình thanh loại; những mô hình, điển hình tiêu biểu, xuất sắc để phổ biến, nhân rộng; việc sơ, tổng kết các mô hình nhân rộng...).

- Kết quả công tác vận động nhân dân quản lý, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư. Tổng số người đưa vào diện quản lý; số người tiến bộ; số người được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cho vay vốn, tạo việc làm, giúp đỡ trong cuộc sống; điển hình cụ thể.

- Kết quả tổng kết và tổ chức các hoạt động kỷ niệm “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” năm 2016 ở các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp (nêu rõ hình thức, biện pháp, hiệu quả và những nét mới so với các năm trước).

- Kết quả xây dựng lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (Công an xã, Bảo vệ dân phố, Dân quân tự vệ, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các lực lượng tự quản về ANTQ...). Kết quả tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ (thời gian, số người tham dự, đánh giá chất lượng...).

4. Công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội

- Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý tội phạm (phân tích rõ theo hệ: Hình sự, Kinh tế, Môi trường; nêu một số vụ điển hình).

+ Số ổ nhóm, đối tượng được triệt xoá (phân tích theo các tội danh cụ thể).

+ Số tang vật, phương tiện được phát hiện, thu giữ.

+ Số đối tượng truy nã bị bắt, vận động đầu thú.

+ Số vụ, đối tượng, tang vật trong các vụ đánh bạc, mại dâm.

- Kết quả thực hiện chủ trương “Xác định địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT để tập trung chỉ đạo, giải quyết dứt điểm, chuyển hóa thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm đến mức thấp nhất” (nêu cụ thể các biện pháp đã triển khai; số địa bàn được chuyển hóa; kết quả chuyển hóa đến mức độ nào...).

- Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý tội phạm về ma túy (phân tích số liệu phát hiện, bắt giữ, xử lý của các lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan; nêu một số vụ điển hình); kết quả giải quyết các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; công tác phối hợp với các lực lượng khác (có số liệu cụ thể); công tác quản lý và kiểm soát tiền chất; công tác thực hiện Dự án xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy (tình hình, kết quả triển khai và công tác kiểm tra, hướng dẫn); công tác kiểm tra, kiểm soát, vận động nhân dân không tái trồng cây có chất ma túy.

- Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý tội phạm mua bán người (phân tích số vụ, đối tượng được phát hiện; số nạn nhân được giải cứu, chưa giải cứu; số nạn nhân được hỗ trợ vốn vay, việc làm sau khi được giải cứu...).

5. Công tác bắt, giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm

- Tổng số vụ, đối tượng bị khởi tố, tạm giam (phân tích cụ thể theo từng hệ hình sự, kinh tế, môi trường...).

- Tổng số vụ, bị can, bị cáo bị truy tố, xét xử.

- Việc chấp hành pháp luật trong tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng; những trường hợp oan, sai; trả hồ sơ điều tra bổ sung, điều tra lại...

6. Công tác QLNN về TTXH

- Qua công tác quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã phát hiện, bắt giữ bao nhiêu đối tượng phạm tội và vi phạm pháp luật; cung cấp bao nhiêu nguồn tin có giá trị liên quan đến hoạt động của tội phạm và vi phạm pháp luật khác; kết quả xử lý như thế nào (số liệu cụ thể về khởi tố, xử lý hành chính; nêu một số vụ điển hình).

- Kết quả công tác tuần tra vũ trang (phát hiện, bắt giữ bao nhiêu vụ, đối tượng phạm tội và vi phạm pháp luật; kết quả xử lý).

- Kết quả thực hiện Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh về “Mở cuộc vận động nhân dân giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.

- Công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại cộng đồng dân cư (đã lập hồ sơ đưa bao nhiêu đối tượng vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh; lập hồ sơ đưa bao nhiêu đối tượng vào diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn; gặp gỡ, giáo dục, kiểm điểm, răn đe bao nhiêu lượt đối tượng vi phạm...).

7. Công tác hợp tác Quốc tế (nếu có)

- Số vụ việc phạm tội được phát hiện, đấu tranh có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức quốc tế.

- Số tin báo tố giác tội phạm thông qua hợp tác quốc tế; kết quả xác minh.

III. NHẬN XÉT CHUNG

1. Kết quả nổi bật đạt được (ưu điểm), trong đó phân tích rõ các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả cao.

2. Những tồn tại, hạn chế; khó khăn, vướng mắc.

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI

1. Phương hướng và trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong thời gian tới

2. Những kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 520/KH-UBND năm 2016 tự kiểm tra, kiểm tra công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc do tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 520/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/08/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Xuân Đại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản