Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 496/KH-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” như sau:
I. MỤC TIÊU
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu sau:
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới;
- 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
- 50% người gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp.
Tầm nhìn đến năm 2030: Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới nhằm tăng cường thực thi pháp luật và đảm bảo hệ thống dịch vụ về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới được triển khai đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh hướng tới môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các vùng, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội
a) Triển khai chiến dịch truyền thông với các hình thức đa dạng, phong phú trong “Tháng hành động quốc gia vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”; hưởng ứng Ngày quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; “Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình”;
b) Triển khai các hình thức truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng nhóm đối tượng của Đề án theo từng địa phương; xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
b) Xây dựng và ban hành hướng dẫn, tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; cộng đồng dân cư an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở y tế;…
c) Xây dựng bộ công cụ thu thập số liệu và thí điểm cơ sở dữ liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
d) Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới
Triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới;…
4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
a) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ bảo đảm an toàn, tạm lánh khẩn cấp, dịch vụ hỗ trợ ban đầu tại địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng cho nạn nhân; cung cấp dịch vụ chăm sóc tối thiểu cho nạn nhân và tư vấn cho người gây bạo lực tại cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em tại Trung tâm Công tác xã hội, bảo vệ trẻ em và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực;
b) Triển khai mô hình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại 156 xã, phường, thị trấn nhằm hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
c) Triển khai lồng ghép hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ, hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục;
d) Triển khai mô hình cộng đồng dân cư an toàn tại các địa phương trong tỉnh (huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn) và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng, thực hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn;
đ) Triển khai mô hình trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực với các hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo viên, người học và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm cho từng cấp tại địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Vận động xã hội, tài trợ của quốc tế;
- Các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trong phạm vi trong địa phương quản lý; tăng cường trách nhiệm phối hợp liên ngành của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh trong triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; hướng dẫn, tổ chức, triển khai các hoạt động của Đề án và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai, ban hành hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; tiêu chuẩn về: cộng đồng dân cư an toàn tại các địa phương (huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn) và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới;
- Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ với các cơ quan, ban ngành và đoàn thể có liên quan nhằm tạo sự thống nhất trong triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tại các địa phương, đơn vị, cơ quan trong tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết từng giai đoạn để đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn về chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp và xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Cục Thống Kê, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới.
6. Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai nhân rộng mô hình “Phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” tại địa phương.
7. Các ban, ngành, cơ quan có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị và các Chương trình, Kế hoạch, Đề án liên quan.
8. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan; nghiên cứu giám sát đối với việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích công đoàn cơ sở phối hợp cùng chuyên môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện, bố trí ngân sách bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương;
b) Chỉ đạo các ngành, đoàn thể liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
c) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” gửi về Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em - bình đẳng giới thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 10 năm 2016.
- Báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về cơ quan thường trực (Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2310/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 2309/KH-UBND triển khai "Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới" năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Kế hoạch 4541/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 2310/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 2309/KH-UBND triển khai "Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới" năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 4541/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 496/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 496/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra