ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3442/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 06 tháng 09 năm 2022 |
NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 5246/KH- UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh về Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; căn cứ Kết quả triển khai dịch vụ công trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ và xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 11/8/2022, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch nâng cao hoạt động dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
I. HIỆN TRẠNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2021
1. Cung cấp và triển khai dịch vụ công trực tuyến
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC). Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân vào cuộc tích cực, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Đến nay, 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã đã triển khai đồng bộ, thống nhất, liên thông Hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (Hệ thống). Hệ thống cung cấp dịch vụ công mức độ 3 đạt 40,25% (812 TTHC), dịch vụ công mức độ 4 đạt 35,54% (717 TTHC), 647 TTHC được tích hợp liên thông tiếp nhận, giải quyết với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Năm 2020, Hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến đạt 4,89% (17.701/362.037 hồ sơ). Trong đó, cấp tỉnh đạt 18,57% (15.696/84.526 hồ sơ); cấp huyện đạt 1,12% (1.544/138.018 hồ sơ); cấp xã đạt 0,33% (461/139.493 hồ sơ);
Năm 2021, Hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 35,19% (203.055/577.095 hồ sơ, tăng 30,3% so với năm 2020). Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 45,87% (31.069/67.727 hồ sơ, tăng 27,3% so với năm 2020); cấp huyện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 56,59% (123.917/218.983 hồ sơ, tăng 55,47% so với năm 2020); cấp xã tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 16,55% (48.069/290.385 hồ sơ, tăng 16,22% so với năm 2020).
Từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2022, Hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 53,55% (131.004/244.648 hồ sơ, tăng 18,36% so với năm 2021). Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 65,02% (21.616/33.243 hồ sơ, tăng 19,15% so với năm 2021); cấp huyện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 70,86% (74.672/105.380 hồ sơ, tăng 14,27% so với năm 2021); cấp xã tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 32,74% (34.716/106.025 hồ sơ, tăng 16,19% so với năm 2021).
Các TTHC thường xuyên được cập nhật theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Các, sở, ban ngành chủ động rà soát, đánh giá, phát hiện bất cập, đề xuất các bộ, ngành Trung ương kịp thời điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế giải quyết TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Công tác triển khai dịch vụ công trực tuyến được các cấp chính quyền quan tâm, đẩy mạnh. Hệ thống ứng dụng được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Hệ thống cung cấp dịch vụ công mức 3 đạt 40,25% (812 TTHC), dịch vụ công mức 4 đạt 35,54% (717 TTHC), 647 TTHC được tích hợp liên thông tiếp nhận, giải quyết với Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến có nhiều chuyển biến tích cực (Toàn tỉnh, năm 2020 đạt 4,89%; năm 2021 đạt 35,19%; 6 tháng đầu năm 2022 đạt 53,55%).
Số lượng hồ sơ trực tuyến mới được thực hiện đạt mức khá cấp tỉnh, cấp huyện, còn thấp ở cấp xã; người dân còn thiếu kiến thức, kỹ năng thực hiện TTHC qua mạng, chưa chủ động thực hiện các TTHC trực tuyến, chủ yếu là do cán bộ một cửa các cấp làm giúp người dân.
Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến và sử dụng dịch vụ BCCI chưa cao, đặc biệt ở cấp xã; Quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC chưa được các đơn vị cập nhật đầy đủ trên Hệ thống phần mềm; Công tác chuẩn hoá, đơn giản hoá, cắt giảm các TTHC chưa đi vào thực chất. Thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện của một số TTHC còn phức tạp, thiếu thống nhất, chưa phù hợp triển khai theo hình thức trực tuyến.
II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
1. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC của tỉnh đạt trên 80%. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến cấp sở, ban, ngành đạt trên 85%, cấp huyện đạt trên 80%, cấp xã đạt trên 75%.
- 100% TTHC của tỉnh được rà soát, đơn giản hóa; tối thiểu 20% TTHC trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được cắt giảm so với năm 2022.
- 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến; tích hợp liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia theo yêu cầu của Chính phủ.
- Trên 70% số TTHC trong danh mục TTHC được cung cấp qua dịch vụ BCCI phát sinh gửi/nhận kết quả qua BCCI. Trên 5% hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được nhận qua BCCI, trên 20% hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được trả kết quả qua BCCI.
- 100% các cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống kiểm tra, giám sát, đôn đốc báo cáo đánh giá kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến.
(Chi tiết các chỉ tiêu giai đoạn 2022 -2025 tại Phụ lục 01 kèm theo)
2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu; kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Triển khai xây dựng, kết nối, liên thông, chia sẻ các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia (Dân cư, Đất đai, Doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Hộ tịch) và CSDL chuyên ngành trên địa bàn tỉnh phù hợp theo yêu cầu, tiến độ của Chính phủ để phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC.
2.2. Đơn giản hóa, chuẩn hoá thực chất thành phần hồ sơ; thống nhất quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử đối với từng TTHC.
Rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa thực chất các TTHC của tỉnh để cắt giảm tối đa các thành phần thủ tục; thời gian, quy trình thực hiện; thống nhất các TTHC để thực hiện trên toàn tỉnh. Các thủ tục được đơn giản hóa phù hợp với hình thức cung cấp trực tuyến.
Tập trung vào các TTHC có số hồ sơ phát sinh nhiều ở cả 3 cấp để triển khai đơn giản hoá, chuẩn hoá.
2.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ thực hiện TTHC trực tuyến.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Mở rộng dịch vụ BCCI, thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, phủ sóng và mạng cáp quang đến hộ gia đình. Triển khai các biện pháp để cung cấp thông tin, khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển thực hiện TTHC theo hình thức trực tiếp sang trực tuyến; giải đáp kịp thời thắc mắc trong quá trình thực hiện các TTHC; theo dõi thông tin về tình trạng tiếp nhận, xử lý, trả kết quả TTHC.
2.4. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Các cơ quan nhà nước tiếp tục đầu tư, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng, nhân lực và các nguồn lực khác để tổ chức, triển khai cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là tại cấp xã để đạt được các mục tiêu đề ra theo kế hoạch.
2.5. Nâng cao nhận thức, kỹ năng của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn để nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Huy động tối đa sự tham gia của xã hội trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách; Xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị; chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chỉ tiêu tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo, quán triệt cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ BCCI.
- Chỉ đạo, rà soát, đơn giản hóa, chuẩn hóa các TTHC; xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết đối với các TTHC thuộc thẩm quyền phù hợp với môi trường điện tử.
- Sử dụng các chỉ tiêu về tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp trực tiếp các TTHC.
3.2. Đẩy nhanh tiến độ số hóa, liên thông, chia sẻ CSDL
- Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với các bộ, ngành tại Trung ương để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức, triển khai xây dựng các CSDL quốc gia trên địa bàn tỉnh phù hợp với lộ trình của Chính phủ.
- Khẩn trương triển khai tích hợp, liên thông CSDL về dân cư với các hệ thống thông tin của tỉnh để phục vụ kịp thời công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp của chính quyền các cấp.
- Triển khai kết nối, liên thông Cổng dịch vụ công của tỉnh với các CSDL đủ điều kiện về chia sẻ dữ liệu để phục vụ quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC của người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh để kết nối liên thông các hệ thống thông tin, CSDL quốc gia với các hệ thống thông tin chuyên ngành từng bước tạo lập CSDL lớn phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng cổng dữ liệu mở của tỉnh làm nền tảng để chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước với người dân; phục vụ công tác quản lý điều hành của chính quyền các cấp; tìm kiếm thông tin phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
- Triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo đúng tiến độ yêu cầu của Chính phủ.
3.3. Huy động nguồn lực, đảm bảo các điều kiện triển khai dịch vụ công trực tuyến
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp thanh toán trực tuyến phổ biến tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã; đặc biệt khuyến khích triển khai thanh toán qua thiết bị di động ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, những nơi thanh toán qua ngân hàng, Internet chưa phát triển.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thường xuyên rà soát, lựa chọn các TTHC phát sinh nhiều hồ sơ để tổ chức tập huấn cán bộ nắm rõ quy trình, nghiệp vụ hướng dẫn tiếp nhận, trả kết quả TTHC.
- Hỗ trợ chi phí dịch vụ BCCI trong việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng viễn thông, mở rộng băng thông, đảm bảo đường truyền Internet hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu người dân và doanh nghiệp trong việc truy cập, khai thác và sử dụng Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Thường xuyên, kiểm tra, rà soát, đầu tư, nâng cấp hệ thống trang thiết bị tin học tại cấp huyện, cấp xã đảm bảo hạ tầng để triển khai dịch vụ công trực tuyến. UBND cấp huyện hỗ trợ UBND cấp xã đầu tư, nâng cấp Bộ phận một cửa điện tử cấp xã; UBND cấp xã chủ động bố trí kinh phí trang bị đầy đủ các trang thiết bị CNTT đảm bảo đáp ứng yêu cầu đối với Bộ phận một cửa điện tử hiện đại cấp xã.
- Khuyến khích người dân sử dụng thiết bị di động thông minh, máy tính có kết nối Internet thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, hướng dẫn, nâng cao nghiệp vụ đối với cán bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, Bộ phận một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã khai thác và sử dụng các hệ thống CNTT trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Cung cấp kỹ năng, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; Tổ chức các buổi hội thảo, đối thoại lắng nghe ý kiến, phản ánh của người dân và doanh nghiệp về các khó khăn, vướng mắc đối với việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, qua đó khắc phục kịp thời, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia từ xã hội để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc triển khai và sử dụng dịch vụ công trực tuyến
- Tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến; Nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về hiệu quả, lợi ích của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền đảm bảo trực quan, sinh động, đơn giản, dễ hiểu; kết hợp các hình thức truyền thông truyền thống trực tiếp, trực quan tại các điểm tiếp nhận, trả kết quả; trên các phương tiện thông tin đại chúng; sử dụng các phương thức truyền thông đa phương tiện, hiện đại qua mạng xã hội, kênh giao tiếp...
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến với nhiều hình thức đa dạng, ngắn gọn, dễ hiểu như: tài liệu giấy, hình ảnh minh họa, video hướng dẫn... đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước, tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; tiếp nhận thông tin phản hồi, đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để kiểm tra, giám sát theo thời gian thực trên môi trường số về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và Bộ phận một của điện tử cấp huyện, cấp xã.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng, tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận giải quyết thông qua dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ BCCI.
- Báo cáo hàng tháng về kết quả thực hiện các chỉ tiêu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; khó khăn vướng mắc; cách làm hay; đơn vị thực hiện tốt, hạn chế; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Sử dụng kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến và thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC làm căn cứ để đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp trực tiếp các TTHC.
Kinh phí “Nâng cấp hệ thống trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, xã” thực hiện theo Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa các TTHC; chuẩn hoá việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC; Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo người dân và doanh nghiệp thực hiện được trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố.
- Phối hợp, hướng dẫn các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh đi đầu trong triển khai dịch vụ công trực tuyến là tiền đề để triển khai thống nhất đến hệ thống một cửa hiện đại cấp huyện, cấp xã.
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra hoạt động dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo khi có yêu cầu.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ trong việc xây dựng, kết nối, liên thông CSDL; triển khai quy trình điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- Tham mưu triển khai các giải pháp công nghệ hiện đại để giám sát, kiểm tra thực hiện TTHC trên môi trường số và hệ thống thông tin trong toàn tỉnh, giảm việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến, hỗ trợ việc triển khai của các ngành, địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin tuyên truyền của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng, các quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến; tuyên truyền các mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu đảm bảo nội dung và tiến độ chuyển đổi số theo yêu cầu của Chính phủ.
- Nghiên cứu, tham mưu bổ sung nhiệm vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến vào bộ tiêu chí đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính cơ quan nhà nước hàng năm. Theo dõi, đánh giá tác động của việc triển khai dịch vụ công trực tuyến đối với chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Tham mưu các giải pháp để nâng cao trình độ cho cán bộ tham gia cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.
- Đưa nội dung triển khai dịch vụ công trực tuyến vào nội dung công tác thi đua, khen thưởng hàng năm; đề xuất biểu dương, khen thưởng trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì quản lý CSDL về dân cư và căn cước công dân. Thực hiện liên thông dữ liệu để phục vụ dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử của tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp thực hiện các TTHC theo hướng những thông tin đã có trong CSDL quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ không yêu cầu người dân khai báo lại.
- Triển khai hoàn thiện việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của CSDL quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành, thị
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc khi có yêu cầu tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông). Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện của ngành, địa phương.
- Chủ trì thực hiện việc đơn giản hóa TTHC, chuẩn hóa thành phần hồ sơ đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng, kết nối, chia sẻ CSDL; triển khai các giải pháp công nghệ, các dịch vụ phục vụ thực hiện giải quyết TTHC theo hình thức trực tuyến.
- Chủ động triển khai các giải pháp trong thẩm quyền nhằm khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến; Nghiên cứu hỗ trợ chi phí dịch vụ BCCI trong việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC cho người dân và doanh nghiệp; đề xuất, kiến nghị với cấp trên các giải pháp vượt thẩm quyền.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc triển khai và sử dụng dịch vụ công trực tuyến đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân. Vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện các TTHC bằng hình thức trực tuyến.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3442/KH-UBND ngày 06/09/2022 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Nội dung chỉ tiêu | Chỉ tiêu thực hiện | |||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||
1 | Tỷ lệ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC của tỉnh | 50% | 60% | 70% | 80% |
1,1 | Cấp tỉnh | 65% | 75% | 85% | 85% |
1,2 | Cấp huyện | 50% | 60% | 70% | 80% |
1,3 | Cấp xã | 40% | 50% | 60% | 75% |
2 | Tỷ lệ TTHC được rà soát, đơn giản hóa | 80% | 100% | 100% | 100% |
2,1 | Tỷ lệ TTHC thường xuyên phát sinh hồ sơ được rà soát, đơn giản hóa | 80% | 100% | 100% | 100% |
2,2 | TTHC lĩnh vực đầu tư, kinh doanh được rà soát, đơn giản hóa | 100% | 100% | 100% | 100% |
3 | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ | 80% | 82% | 84% | 85% |
4 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC |
|
|
|
|
4,1 | Cấp tỉnh | 100% | 100% | 100% | 100% |
4,2 | Cấp huyện | 100% | 100% | 100% | 100% |
4,3 | Cấp xã |
| 100% | 100% | 100% |
5 | Tỷ lệ TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến | 100% | 100% | 100% | 100% |
6 | TTHC cung cấp qua dịch vụ BCCI |
|
|
|
|
6,1 | Tỷ lệ TTHC trong danh mục TTHC được cung cấp qua dịch vụ BCCI phát sinh gửi/nhận kết quả qua BCCI | 55% | 60% | 65% | 70% |
6,2 | Tỷ lệ hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được nhận qua BCCI | 5% | 5% | 5% | 5% |
6,3 | Tỷ lệ hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được trả qua BCCI | 20% | 20% | 20% | 20% |
7 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị triển khai thanh toán trực tuyến đối với các hồ sơ TTHC phát sinh phí, lệ phí phục vụ người dân và doanh nghiệp | 100% | 100% | 100% | 100% |
8 | Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị bố trí đầy đủ các trang thiết bị hạ tầng CNTT phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến | 80% | 100% | 100% | 100% |
9 | Tỷ lệ cán bộ tham gia cung cấp dịch vụ công trực tuyến được đào tạo kỹ năng để tiếp nhận, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp | 90% | 95% | 100% | 100% |
10 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước triển khai các kênh thông tin để tiếp nhận, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC | 80% | 100% | 100% | 100% |
11 | Tỷ lệ TTHC trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được cắt giảm so với năm 2022 |
| 10% | 15% | 20% |
- 1Kế hoạch 242/KH-UBND về phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tỉnh Lào Cai năm 2019
- 2Kế hoạch 3164/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nâng cao tần suất sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ Bưu chính công ích trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 về thí điểm thực hiện chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến đối với một số thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 175/KH-UBND thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 5Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2018 thực hiện đăng ký hộ kinh doanh thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Kế hoạch 242/KH-UBND về phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tỉnh Lào Cai năm 2019
- 2Kế hoạch 3164/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nâng cao tần suất sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ Bưu chính công ích trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 5246/KH-UBND năm 2021 cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 về thí điểm thực hiện chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến đối với một số thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 175/KH-UBND thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 6Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2018 thực hiện đăng ký hộ kinh doanh thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 3442/KH-UBND năm 2022 về nâng cao hoạt động dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 3442/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định