ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 344/KH-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Điều 12, Luật Khí tượng thủy văn và quy định hiện hành của pháp luật, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a. Xây dựng được mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh, đồng bộ với mạng lưới quan trắc của quốc gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
b. Tăng cường nguồn dữ liệu về khí tượng thủy văn phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thủy văn của các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin kịp thời cho công tác phòng chống thiên tai, dự báo, cảnh báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
c. Đảm bảo thông tin liên lạc, dữ liệu thông suốt giữa các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ và các đơn vị có liên quan.
2. Yêu cầu
a. Xây dựng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu của công tác phòng chống thiên tai, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và đồng bộ với mạng lưới quan trắc quốc gia.
b. Lựa chọn vị trí các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh đảm bảo có tính đại diện cao, ưu tiên khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai nguy hiểm. Đảm bảo khoảng cách hợp lý, không trùng lặp hoặc quá gần với hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
c. Định hướng đầu tư trang thiết bị đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm phương pháp quan trắc phù hợp với các quy định của quốc gia.
1. Nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, phía đông giáp biển nên hàng năm thường chịu tác động trực tiếp của bão và thấp nhiệt đới, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn, lũ lụt... một số huyện phía tây còn xuất hiện các hiện tượng nguy hiểm như lũ ống, lũ quét. Do đó, cần phải có các bản tin dự báo chi tiết và kịp thời để có phương án phòng chống các hiện tượng thiên tai nguy hiểm, đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản. Số liệu khí tượng thủy văn của tỉnh Nghệ An không chỉ sử dụng cho việc dự báo thời tiết, phòng chống thiên tai mà còn phục vụ cho việc định hướng, xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của tỉnh. Ngoài ra, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn được quan trắc và xử lý kịp thời, cung cấp đúng thời điểm còn phục vụ cho nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thủy điện, xây dựng... Đặc biệt là các thời điểm diễn biến của thời tiết, khí hậu có nhiều bất thường như vào mùa mưa lũ, các đợt rét đậm, rét hại, các đợt nắng nóng gay gắt.
Kết quả khảo sát thực tiễn về nhu cầu cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh cũng cho thấy có hầu hết các Sở, ban, ngành cho biết rất cần cung cấp thông tin khí tượng thủy văn bao gồm các số liệu quan trắc liên quan đến hoạt động quản lý của đơn vị và bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Chính vì vậy, nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh là rất lớn.
2. Khả năng đáp ứng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của mạng lưới trạm quốc gia trên địa bàn tỉnh
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 09 trạm khí tượng quốc gia, và 11 trạm thủy văn quốc gia. Cụ thể, trạm khí tượng có 02 trạm phía Bắc là trạm Quỳnh Lưu, trạm Tây Hiếu; 03 trạm phía Tây là trạm Quỳ Châu, trạm Tương Dương, trạm Con Cuông; 02 trạm phía Nam là trạm Vinh, trạm Hòn Ngư; và 02 trạm vùng trung du là trạm Quỳ Hợp, trạm Đô Lương. Trạm thủy văn có 11 trạm, bao gồm: trạm Quỳ Châu (huyện Quỳ Châu), trạm Mường Xén (huyện Kỳ Sơn), trạm Dừa (huyện Anh Sơn), trạm Nghĩa Khánh (huyện Nghĩa Đàn), trạm Yên Thượng (huyện Thanh Chương), trạm Thạch Giám (huyện Tương Dương), trạm Đô Lương (huyện Đô Lương), trạm Nam Đàn (huyện Nam Đàn), trạm Cửa Hội (thị xã Cửa Lò), trạm Chợ Tràng (huyện Hưng Nguyên) và trạm Con Cuông (huyện Con Cuông). Các trạm thủy văn được đặt tại các vị trí trọng yếu trên các sông chính trong tỉnh.
Mật độ trạm chuẩn hiện nay đối với các trạm đo mưa tại khu vực đồng bằng vào khoảng 10km/trạm, còn đối với khu vực trung du, miền núi nơi chịu ảnh hưởng nhiều của chia cắt địa hình mật độ cần dày hơn, có thể đến 3km/trạm. Trạm khí tượng khoảng cách là 25km/trạm, nơi độ cao địa hình biến thiên lớn cần đặt mật độ trạm dày hơn. Như vậy, số lượng trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn ít, bởi vì Nghệ An có diện tích lớn, mạng lưới sông, hồ, đập phong phú và có các tiểu vùng khí hậu khác nhau khá rõ nét, điển hình là vùng núi phía tây. Số liệu quan trắc tại các trạm cũng chưa phản ánh được diễn biến thời tiết, khí hậu cho các khu vực phụ cận, nhiều khi các giá trị cực đoan không quan trắc được. Với diện tích của tỉnh là 16493km2, mạng lưới trạm quốc gia trên địa bàn tỉnh mới chỉ đảm nhiệm số liệu cho dự báo rộng, mang tính đại diện cho các khu vực trên địa bàn tỉnh, mà chưa thể đáp ứng hết cho việc dự báo điểm, nhất là những khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương do tác động của thời tiết như tại thành phố, thị trấn, hồ chứa, khu du lịch, vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy, hải sản,... Số liệu quan trắc của các trạm thủy văn trên các sông cũng chỉ đủ phục vụ cho điều tra cơ bản khí tượng thủy văn và dự báo, cảnh báo trên sông Lam và sông Hiếu, không thể đáp ứng cho việc dự báo, cảnh báo ngập lụt trên toàn địa bàn tỉnh.
Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch phát triển, bổ sung thêm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng là rất cần thiết, cấp bách để đáp ứng nhiệm vụ phòng chống thiên tai, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới.
1. Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng giai đoạn 2021 - 2025
- Lắp đặt 02 trạm khí tượng để quan trắc và truyền tin 05 yếu tố: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển.
- Lắp đặt 05 trạm quan trắc thủy văn để quan trắc và truyền tin 02 yếu tố: mực nước và lượng mưa.
- Lắp đặt 01 trạm hải văn để quan trắc và truyền tin 06 yếu tố: gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biển, sóng biển.
- Lắp đặt 11 trạm đo mưa độc lập để quan trắc lượng mưa.
- Vị trí lắp đặt các trạm được điều tra, khảo sát cụ thể, đảm bảo khoảng cách phù hợp, không trùng lặp hoặc gần với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên những khu vực mạng lưới quan trắc thưa thớt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và vị trí quan trắc có tính đại diện cao.
(Thông tin chi tiết về vị trí của các trạm được đính kèm tại Phụ lục I)
- Loại thiết bị: thiết bị cho tất cả các trạm đều là thiết bị quan trắc tự động có các sensor đo các yếu tố theo yêu cầu. Thiết bị vận hành bằng pin năng lượng mặt trời, tự động đo và truyền tin về máy chủ tiếp nhận; không yêu cầu về diện tích đất riêng và người vận hành tại trạm. Riêng 01 trạm hải văn do đặt ven biển nên cần thêm 01 trụ bê tông và giá đỡ gắn thiết bị.
2. Định hướng phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng giai đoạn 2026 - 2030
- Lắp đặt 02 trạm khí tượng để quan trắc và truyền tin 05 yếu tố: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển.
- Lắp đặt 05 trạm quan trắc thủy văn để quan trắc và truyền tin 02 yếu tố: mực nước và lượng mưa.
- Lắp đặt 11 trạm đo mưa độc lập để quan trắc lượng mưa.
- Vị trí lắp đặt các trạm được điều tra, khảo sát cụ thể, đảm bảo khoảng cách phù hợp, không trùng lặp hoặc gần với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng đã có, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên những khu vực mạng lưới quan trắc thưa thớt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và vị trí quan trắc có tính đại diện cao.
(Thông tin chi tiết về vị trí của các trạm được đính kèm tại Phụ lục II)
- Loại thiết bị: thiết bị cho cả 03 loại trạm đều là thiết bị quan trắc tự động có các sensor đo các yếu tố theo yêu cầu. Thiết bị vận hành bằng pin năng lượng mặt trời, tự động đo và truyền tin về máy chủ tiếp nhận; không yêu cầu về diện tích đất riêng và người vận hành tại trạm.
1. Việc lắp đặt các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai việc lắp đặt trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và địa điểm phù hợp; phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí lắp đặt trạm theo quy định pháp luật.
2. Việc tổ chức vận hành các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức bàn giao trạm đã lắp đặt cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để vận hành, khai thác thông tin đảm bảo đồng bộ, phục vụ hiệu quả nhất cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để tiếp nhận dữ liệu phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội khác; tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và kịp thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ tiếp nhận thông tin quan trắc từ các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng để để đồng bộ hóa với dữ liệu của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Phục vụ cho công tác dự báo cảnh báo thiên tai và hỗ trợ cung cấp số liệu cho các cơ quan chuyên môn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
3. Quản lý và khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ tiếp nhận, lưu trữ, quản lý và thẩm định việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng; có Văn bản công bố kênh khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và cung cấp số liệu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn dùng cho các cơ quan có liên quan để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và chính quyền địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định điều chỉnh nội dung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH SÁCH CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG CỦA TỈNH DỰ KIẾN LẮP ĐẶT TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(ban hành kèm theo Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày 22/6/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên trạm | Địa điểm | Thông số quan trắc | Vị trí lắp đặt dự kiến |
I. Trạm khí tượng (02 trạm) | ||||
1. | Diễn Thành | xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu | Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển | Trụ sở UBND xã |
2. | Nghĩa Dũng | Xã Nghĩa Dũng, huyện Tân Kỳ | Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển | Trụ sở UBND xã |
II. Trạm thủy văn (05 trạm) | ||||
1. | Cầu Hiếu | phường Quang Tiến, thị xã Thái Hòa | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
2. | Cầu Sông Giang | xã Hồng Sơn, huyện Đô Lương | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
3. | Cầu Hoàng Mai | phường Mai Hùng, thị xã Hoàng Mai | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
4. | Cầu Thanh Đức | xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
5. | Cầu Châu Tiến | xã Châu Tiến, huyện Quỳ Châu | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
III. Trạm hải văn (01 trạm) | ||||
1. | Đại Bắc | Xã Quỳnh Long, huyện Quỳnh Lưu | Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biển, sóng biển | Lựa chọn vị trí thích hợp ven biển thôn Đại Bắc |
IV. Trạm đo mưa (11 trạm) | ||||
1. | Quỳnh Dị | phường Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai | Lượng mưa | Trụ sở UBND phường |
2. | Quỳnh Xuân | phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai | Lượng mưa | Trụ sở UBND phường |
3. | Nghĩa Thuận | phường Nghĩa Thuận, thị xã Thái Hòa | Lượng mưa | Trụ sở UBND phường |
4. | Nghĩa Quang | phường Nghĩa Quang, thị xã Thái Hòa | Lượng mưa | Trụ sở UBND phường |
5. | Nghĩa Hòa | phường Long Sơn, thị xã Thái Hòa | Lượng mưa | Trụ sở UBND phường |
6. | Diễn Yên | xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
7. | Diễn Hạnh | xã Diễn Hạnh, huyện Diễn Châu | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
8. | Diễn Thọ | xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
9. | Na Loi | xã Na Loi, huyện Kỳ Sơn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
10. | Tây Sơn | xã Tây Sơn, huyện Kỳ Sơn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
11. | Na Ngoi | xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
DANH SÁCH CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG CỦA TỈNH DỰ KIẾN LẮP ĐẶT TRONG GIAI ĐOẠN 2026-2030
(ban hành kèm theo Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày 22/6/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên trạm | Địa điểm | Thông số quan trắc | Vị trí lắp đặt dự kiến |
I. Trạm khí tượng (02 trạm) | ||||
1. | Quỳnh Lộc | xã Quỳnh Lộc, huyện Quỳnh Lưu | Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển | Trụ sở UBND xã |
2. | Nghĩa Lạc | Xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Đàn | Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển | Trụ sở UBND xã |
II. Trạm thủy văn (05 trạm) | ||||
1. | Cầu Đước | xã Hưng chính, thành phố Vinh | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
2. | Cầu Mượu | xã Nam Giang, huyện Nam Đàn | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
3. | Cầu Cấm | xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
4. | Cầu Phương Tích | xã Nghi Phương, huyện Nghi Lộc | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
5. | Cầu Bùng | xã Diễn Kỳ, huyện Diễn Châu | Mực nước, lượng mưa | Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu |
III. Trạm đo mưa (11 trạm) | ||||
1. | Khánh Sơn | xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
2. | Kim Liên | xã Kim Liên, huyện Nam Đàn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
3. | Nam Hưng | xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
4. | Nghĩa Hội | xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
5. | Nghĩa Hiếu | xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
6. | Tân Sơn | xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
7. | Quỳnh Trang | xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Lưu | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
8. | An Hòa | xã An Hòa, huyện Quỳnh Lưu | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
9. | Giai Xuân | xã Giai Xuân, huyện Tân Kỳ | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
10. | Nghĩa Hợp | xã Nghĩa Hợp, huyện Tân Kỳ | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
11. | Phú Sơn | xã Phú Sơn, huyện Tân Kỳ | Lượng mưa | Trụ sở UBND xã |
- 1Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Kế hoạch 1526/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2024 phát triển mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Luật khí tượng thủy văn 2015
- 2Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Kế hoạch 1526/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2024 phát triển mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2021 về phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 344/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định