- 1Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 2Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 4Quyết định 96/2017/QĐ-UBND về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020
- 5Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3313/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 05 tháng 8 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế-xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020; Công văn số 4056-CV/TU ngày 27/6/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
a) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020; Công văn số 4056-CV/TU ngày 27/6/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây viết tắt DTTS), miền núi. Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai.
b) Tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua, đẩy mạnh các giải pháp phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai.
c) Xác định trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện và giám sát thực hiện các chính sách đối với vùng đồng bào DTTS nói chung và đồng bào dân tộc Raglai nói riêng.
2. Yêu cầu:
a) Việc triển khai thực hiện các chính sách dân tộc và các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, thiết thực, hiệu quả, góp phần phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Raglai.
b) Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành và có hiệu quả các nội dung Công văn số 4056-CV/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy.
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Công văn số 4056-CV/TU ngày 27/6/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy; các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 15/4/2016 về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/7/2016 về phát triển kinh tế-xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2016-2020, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục bằng nhiều hình thức phù hợp; làm cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc Raglai thấy rõ những thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh đã đạt được; nhận thức đúng đắn các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự thống nhất về nhận thức tư tưởng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước.
c) Thường xuyên cập nhật, cung cấp, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách của tỉnh đối với công tác phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai đến đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân. Tăng số lượng, thời lượng các chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai; các phóng sự tuyên truyền về gương đồng bào dân tộc Raglai chủ động đầu tư sản xuất, vươn lên thoát nghèo, làm kinh tế giỏi; gương tiêu biểu xây dựng nếp sống mới trên Đài phát thanh, truyền hình, báo chí.
d) Phát huy truyền thống anh hùng, ý thức tự lực tự cường phấn đấu vươn lên thoát nghèo, làm giàu cho gia đình, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng đồng bào dân tộc Raglai; phát huy vai trò của người uy tín trong công tác tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và công tác giảm nghèo bền vững.
a) Lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các Quyết định, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, như: Quyết định 71/2016/QĐ-UBND ngày 03/10/2016 Ban hành Đề án phát triển kinh tế-xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 96/2017/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 về việc ban hành Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2017-2020; Quyết định 17/2017/QĐ-UBND ban hành Đề án về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 quy định chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 1670/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 Phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Kế hoạch số 1589/KH-UBND ngày 04/4/2014 về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020...
b) Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách dân tộc của Trung ương, tỉnh; tăng cường công tác tham mưu, đề xuất các đề án, cơ chế chính sách đặc thù vùng dân tộc Raglai theo quy định và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế từng thôn, xã; ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các chính sách hỗ trợ, thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Raglai theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả; chú trọng đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp...
c) Tiếp tục tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo.
d) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thúc đẩy phát triển sản xuất phù hợp với từng thôn, xã để tăng năng suất, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích; trong đó, ưu tiên xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao để nhân rộng; tăng cường công tác chuyển giao, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị cao; hướng dẫn đồng bào lập kế hoạch tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của địa phương.
đ) Thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người giữa đồng bào dân tộc Raglai với mức bình quân chung của tỉnh; phát triển về số lượng và chất lượng nhân lực là người dân tộc Raglai; tiếp tục củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo quốc phòng, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc Raglai.
e) Tập trung giải quyết cơ bản về nhà ở, đất ở, đất sản xuất; đảm bảo nước sinh hoạt cho người dân vùng dân tộc Raglai theo quy định. Thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; chú trọng công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc Raglai vay vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất.
f) Hàng năm, UBND tỉnh dành một phần nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay vùng dân tộc Raglai, cho vay thực hiện xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
3. Tăng cường phát triển kinh tế, đẩy nhanh công tác giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc Raglai
a) Thực hiện có hiệu quả Đề án về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại vùng đồng bào dân tộc Raglai.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp; sản xuất theo chuỗi giá trị gắn liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, tăng cường phát triển các mô hình sản xuất kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ hợp tác và trang trại.
c) Tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và triển khai các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, chế biến; triển khai có hiệu quả Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” đối với các sản phẩm tiềm năng tại các vùng đồng bào DTTS; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số - mã vạch, đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản có lợi thế của địa phương tại các xã vùng đồng bào dân tộc Raglai.
d) Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án dành cho vùng đồng bào dân tộc Raglai qua đó nghiên cứu, xây dựng ban hành các kế hoạch để tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách phát triển vùng đồng bào dân tộc Raglai; thực hiện các biện pháp để người dân quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai để đầu tư phát triển sản xuất ổn định lâu dài; kịp thời giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và tranh chấp đất đai trong vùng đồng bào dân tộc Raglai.
đ) Phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ, hệ thống chợ an toàn thực phẩm ở các xã vùng đồng bào dân tộc Raglai; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà phân phối và người tiêu dùng tạo kênh lưu thông hàng hóa. Các địa phương chủ động tìm kiếm và kết nối thị trường đầu ra cho sản phẩm nông, lâm nghiệp của người dân vùng đồng bào dân tộc Raglai.
4. Phát triển y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào vùng dân tộc Raglai
a) Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc Raglai; đảm bảo cho mọi người được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức vệ sinh phòng chống dịch bệnh đến hộ gia đình và cộng đồng.
b) Xây dựng, phát triển và mở rộng quy mô các loại hình trường lớp theo tiêu chuẩn của trường học chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú; tiếp tục thực hiện công tác cử tuyển học sinh dân tộc Raglai vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho học sinh, sinh viên người dân tộc Raglai; kịp thời biểu dương, khen thưởng học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện.
c) Thực hiện có hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc Raglai phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững; khuyến khích và đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề theo nhu cầu, phù hợp với trình độ dân trí, theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, môi trường
a) Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường diện tích giao khoán bảo vệ rừng; giao rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với diện tích rừng và đất lâm nghiệp do UBND cấp xã đang quản lý theo đúng quy định, bảo đảm gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, hạn chế thấp nhất, tiến tới chấm dứt tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép.
b) Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nâng cao kiến thức vệ sinh phòng dịch đến hộ gia đình và cộng đồng; vận động các hộ dân bố trí khu chăn nuôi, vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường.
6. Bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc
a) Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc Raglai; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích, bản sắc văn hóa ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh; tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu các lễ hội truyền thống, văn hóa đặc trưng của dân tộc Raglai trong tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình trong đồng bào dân tộc Raglai; vận động nhân dân không tham gia, tiến tới xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, hôn nhân cận huyết thống,...; thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng “nông thôn mới, đô thị văn minh”.
7. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị vùng đồng bào dân tộc Raglai
a) Tăng cường củng cố, xây dựng hệ thống chính trị vùng đồng bào dân tộc Raglai; nhất là ở cơ sở, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
b) Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ người dân tộc Raglai; bố trí công chức, viên chức là người dân tộc Raglai làm việc tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc Raglai làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu, thành phần dân tộc trên địa bàn.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở nơi có đông đồng bào dân tộc Raglai; quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý người dân tộc Raglai của tỉnh theo Quyết định số 449/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển mới; chăm lo, đãi ngộ đối với cán bộ là người dân tộc Raglai và cán bộ công tác ở vùng dân tộc Raglai, người tiêu biểu, người có uy tín trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Xây dựng và phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong đồng bào dân tộc Raglai trong việc thực hiện chính sách dân tộc, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phương trong thời gian tới.
1. Ban Dân tộc tỉnh
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ hàng năm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì trong công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến công tác dân tộc; chủ động lồng ghép, tuyên truyền các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình, đề án theo chức năng, nhiệm vụ được phân công về thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và vùng đồng bào dân tộc Raglai nói riêng trên địa bàn tỉnh.
d) Rà soát, đánh giá các chương trình, chính sách dân tộc đang triển khai thực hiện; đề xuất, tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời các kiến nghị và các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Công văn số 4056-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện: Cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho các địa phương có đông đồng bào dân tộc Raglai sinh sống. Lồng ghép kế hoạch thực hiện các chính sách, chương trình, dự án vùng DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Raglai trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì xây dựng các danh mục dự án thu hút đầu tư vào vùng có đông đồng bào dân tộc Raglai sinh sống, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là dân tộc Raglai; doanh nghiệp khởi nghiệp trong vùng dân tộc, vùng khó khăn và chủ doanh nghiệp là người dân tộc Raglai.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan báo cáo, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí để thực hiện, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa phương.
b) Hướng dẫn quản lý, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chương trình, chính sách, dự án theo quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với các địa phương hình thành vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện của địa phương, đặc biệt là trong từng thôn, xã có đồng bào Raglai sinh sống; tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức nhân rộng các mô hình nông, lâm nghiệp hiệu quả; quản lý chặt chẽ đất lâm nghiệp, phát hiện xử lý kịp thời các vụ vi phạm pháp luật về đất lâm nghiệp.
b) Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc Raglai trong việc xây dựng các công trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chuẩn của chương trình xây dựng nông thôn mới.
c) Phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện triển khai thực hiện kịp thời các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất và các chương trình, chính sách khác của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung, vùng đồng bào dân tộc Raglai nói riêng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
a) Thực hiện công tác bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Raglai; giữ gìn, bảo tồn và phát triển văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc Raglai; tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc Raglai; bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử; khôi phục và phát triển các làng nghề, các trang phục truyền thống của dân tộc Raglai, gắn với hoạt động du lịch; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu.
b) Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: tham mưu triển khai thực hiện các chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Raglai và tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến thu hút, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện thống kê quản lý, theo dõi sinh viên người dân tộc Raglai tốt nghiệp ở các cơ sở đào tạo để tham mưu UBND tỉnh bố trí việc làm hợp lý, phù hợp.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức người dân tộc Raglai đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét, bổ nhiệm vào các chức danh chủ chốt.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh và chương trình giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Ưu tiên xuất khẩu lao động đối với lao động là người đồng bào dân tộc Raglai để có môi trường học tập, trao đổi, nâng cao kiến thức, tăng thu nhập cải thiện điều kiện sống.
b) Chủ trì, lồng ghép các chương trình hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc Raglai, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo. Triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có đồng bào dân tộc Raglai.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển, đầu tư xây dựng hệ thống mạng lưới trường, lớp ở các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Quan tâm hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, trường dân tộc nội trú, bán trú; tham mưu các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc Raglai gắn với nhu cầu đào tạo, sử dụng cán bộ của địa phương.
b) Thực hiện quy hoạch đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp, trong đó quan tâm đối tượng học sinh dân tộc Raglai sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và các cấp học khác để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu bố trí, sử dụng lao động của địa phương.
c) Tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc Raglai theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thống kê số sinh viên các trường cao đẳng, đại học là người DTTS đã tốt nghiệp đang cư trú trên địa bàn tỉnh chưa có việc làm, để phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí sử dụng hợp lý, trong đó ưu tiên đối tượng là người dân tộc Raglai.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị tăng cường đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông, mở rộng diện phủ sóng và nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình, điện thoại và Internet đối với vùng đồng bào dân tộc Raglai, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng thôn, xã vùng dân tộc Raglai và phát huy các kênh thông tin bằng tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc Raglai; tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai và môi trường, sinh thái.
b) Quản lý quy hoạch sử dụng đất, đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc Raglai và các nội dung khác có liên quan.
11. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế, bảo hiểm y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình cho đồng bào dân tộc Raglai, đảm bảo người dân tộc Raglai được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tăng cường đào tạo nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho y tế cơ sở từ tuyến xã đến tuyến huyện đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh vùng đồng bào dân tộc Raglai.
b) Chú trọng nâng cao chất lượng dân số cho đồng bào dân tộc Raglai, triển khai các hoạt động truyền thông, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh và giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc Raglai.
12. Sở Công Thương
a) Đề xuất chính sách khuyến khích ưu đãi cho hộ tư nhân, các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ ở các vùng đặc biệt khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi các hình thức liên doanh, liên kết để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển.
b) Tăng cường nâng cao chất lượng các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở vùng đồng bào dân tộc Raglai; phối hợp với các địa phương liên quan, rà soát các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn để hướng dẫn thủ tục trình các cấp xem xét phê duyệt hỗ trợ kinh phí khuyến công để phát triển sản xuất.
13. Sở Tư pháp: Phối hợp với Ban Dân tộc trong công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến công tác dân tộc; chủ trì thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp theo quy định cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng đồng bào dân tộc Raglai”.
14. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và các năm tiếp theo; ưu tiên phát triển giao thông nông thôn, giao thông nội đồng vùng dân tộc Raglai.
15. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp triển khai thực hiện việc thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường góp phần giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở vùng đồng bào dân tộc Raglai bằng các giải pháp khoa học và công nghệ.
16. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện và cơ quan có liên quan nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc Raglai. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên truyền gây chia rẽ đoàn kết dân tộc; tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội để phục vụ tốt cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
17. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Tăng cường phối hợp với các đơn vị nhận ủy thác để thực hiện tốt chính sách tín dụng cho các đối tượng hộ đồng bào dân tộc Raglai đảm bảo thuận lợi, đúng quy định để phát triển sản xuất.
18. Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định; định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, gửi Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Lồng ghép các dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các nhiệm vụ, đề án liên quan đến công tác dân tộc nói chung (trong đó có đồng bào dân tộc Raglai) để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, chính sách, đề án, nhiệm vụ cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Công văn số 4056-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
19. Ủy ban nhân dân các huyện
a) Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển vùng đồng bào dân tộc Raglai theo các nội dung Công văn số 4056-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương mình.
b) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
c) Định kỳ đánh giá tình hình, kết quả thực hiện gửi Ban Dân tộc tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở chú trọng tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc Raglai về sản xuất hàng hóa gắn với thị trường; khắc phục tình trạng trông chờ ỷ lại thông qua đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai kế hoạch xây dựng ý thức tự lực, tự cường, vượt khó vươn lên làm giàu cho gia đình và đóng góp cho xã hội một cách cụ thể, sát với từng thôn, xã, từng hộ gia đình, từng đối tượng.
b) Phối hợp tăng cường phát huy vai trò giám sát nhân dân trong quá trình thực hiện các chính sách đầu tư trên địa bàn và biểu dương, khen thưởng kịp thời những điển hình tiên tiến, tuyên truyền nhân rộng những mô hình tiêu biểu trong đồng bào dân tộc Raglai; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong đồng bào dân tộc Raglai.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện kịp thời có văn bản gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết; đồng thời hàng năm (trước ngày 31/12) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và định mức hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành, thực hiện kê hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 81/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Chương trình hành động 1857/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW, 96/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tầm đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 2Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 71/2016/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 5Quyết định 96/2017/QĐ-UBND về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020
- 6Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và định mức hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020
- 7Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành, thực hiện kê hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Nghị quyết 81/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Chương trình hành động 1857/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW, 96/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tầm đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 3313/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc Raglai tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 3313/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định