- 1Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Bộ luật Lao động 2019
- 5Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 49/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 1Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 3Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 4Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 9/CT-TTg năm 2020 về tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3261/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 11 tháng 9 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 18/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thực hiện Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thực hiện Kế hoạch số 211-KH/TU ngày 24/12/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Ninh Thuận về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Mục đích:
- Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, giúp người lao động có nghề nghiệp, kỹ năng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm tại doanh nghiệp.
- Hình thành ý thức, kỹ năng và tác phong làm việc của lao động theo hướng công nghiệp, chuyên sâu, góp phần nâng cao năng suất, ổn định vị trí làm việc và tăng thu nhập sau đào tạo; giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm chi phí đào tạo, huấn luyện lao động.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung tuyên truyền, phổ biến thông tin quán triệt đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa đến tất cả các doanh nghiệp trong tỉnh biết, tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời chủ trương, chế độ, chính sách của nhà nước đối với người lao động.
- Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo lại hoặc đào tạo nghề mới cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và vừa để bố trí vào các ngành nghề mới được đầu tư hoặc do yêu cầu cải tiến công nghệ.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình, giáo trình, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các ngành, nghề chưa đăng ký mà doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo. Tích cực phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức các lớp đào tạo, ứng dụng yêu cầu khi doanh nghiệp đặt hàng, có giải pháp về thời gian đào tạo thích hợp nhằm hạn chế làm ảnh hưởng quá trình sản xuất, kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp.
1. Đối tượng, điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề:
a) Đối tượng:
- Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp);
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
b) Điều kiện:
- Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các điều kiện sau: Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục; không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ theo quy định tại Khoản 02 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được doanh nghiệp cử tham gia các khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo. Được doanh nghiệp chi trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các khóa đào tạo nghề.
- Trong số các đối tượng nêu tại Khoản 1 của Điều này, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi: người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ.
2. Ngành, nghề đào tạo:
a) Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong danh mục ngành nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (áp dụng danh mục đào tạo nghề theo Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận).
b) Trường hợp ngành, nghề doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo cho lao động nhưng không có trong danh mục đã được phê duyệt, các doanh nghiệp báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông tin với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
3. Mức hỗ trợ đào tạo:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo: Thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tối đa không quá 2.000.000 đ/người/khóa học, mỗi người một lần.
- Các chi phí còn lại (bao gồm: Chênh lệch chi phí đào tạo nghề 01 nghề/người/khóa học cao hơn mức hỗ trợ chi phí đào tạo tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 và cao hơn mức quy định mức hỗ trợ theo Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận) tiền ăn, đi lại và chi phí khác do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận.
- Đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, công ty thuộc đối tượng là lao động nông thôn tham gia học nghề thì được hỗ trợ đào tạo theo Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Lựa chọn hình thức đào tạo:
- Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số sổ bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Người lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng được tổ chức học theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với lao động khác, do cơ sở giáo dục nghề nghiệp Quyết định và Thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng khóa học ít nhất 10 ngày làm việc.
- Các nội dung đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng, đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của Trung ương có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách đào tạo lao động làm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận hồ sơ, danh sách học viên, lập dự toán (theo Phụ lục 2, Thông tư 32); tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về điều chỉnh các Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH.
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, lập dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) phê duyệt hằng năm theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực tham gia đào tạo nghề cho lao động theo Kế hoạch này và các chương trình, đề án đào tạo khác theo quy định.
- Tổ chức thanh, kiểm tra, đôn đốc, giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trong thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm.
3. Sở Tài chính:
- Căn cứ dự toán kinh phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp dự toán đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán, kiểm tra, giám sát kinh phí hỗ trợ đào tạo theo Kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Kế hoạch này.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất việc đào tạo theo Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Kế hoạch này.
- Lựa chọn ngành, nghề đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề theo quy định.
- Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng, năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số số bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động, gửi cơ sở đào tạo nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
- Chi trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62, Bộ luật Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144, Bộ luật Lao động. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các khóa đào tạo nghề.
- Phối hợp tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với người lao động do doanh nghiệp cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp, thực hiện công tác tuyển sinh, nhập học đối với lao động của doanh nghiệp như đối với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp vào học trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp hoặc vào học chương trình đào tạo dưới 3 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên.
- Thông báo cho doanh nghiệp tình hình và kết quả học tập của người lao động do doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa đào tạo nghề.
- Thanh quyết toán kinh phí đào tạo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Trách nhiệm của lao động đang làm việc trong doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh nghiệp phổ biến, hướng dẫn để nắm được các chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và yêu cầu được đào tạo, phát triển nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp.
- Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
IV. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực hiện: Theo nhu cầu đào tạo lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh có đăng ký lập danh sách triển khai thực hiện kể từ ngày phê duyệt kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước (theo phân cấp ngân sách), đóng góp và hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2.1. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: Ngân sách Trung ương, kinh phí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân tham gia đào tạo và các nguồn huy động tài chính hợp pháp khác.
2.2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân tham gia đào tạo đóng góp một phần kinh phí trong quá trình đào tạo nghề gắn kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Các cơ quan, đơn vị huy động các nguồn tài chính khác (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Trên đây là kế hoạch thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; định ký báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh biết chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 338/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- 3Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Bộ luật Lao động 2019
- 6Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 8Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Thông tư 49/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 14Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Chỉ thị 9/CT-TTg năm 2020 về tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 338/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- 17Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 3261/KH-UBND năm 2020 thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH
- Số hiệu: 3261/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định