Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2698/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 20 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Triển khai Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình), UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tng quát:

Kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu c thể:

a) Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 70/100.000 trẻ em.

b) Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 5/100.000 trẻ em.

c) Giảm 40% trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm 2015.

d) 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông.

đ) 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

e) 85% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.

g) 40% cấp huyện triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

h) 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cán bộ cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tan nạn, thương tích.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG CHÍNH

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội; cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể:

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học và cộng đồng. Nghiên cứu xây dựng, phát triển, sản xuất các sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể; tập huấn đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở về sơ cứu, cấp cứu ban đầu.

2. Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em:

a) Áp dụng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình.

b) Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình.

c) Rà soát và tham mưu hoàn thiện các tiêu chí Ngôi nhà an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

3. Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em:

a) Áp dụng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học.

c) Rà soát và tham mưu hoàn thiện các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em:

a) Áp dụng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.

b) Rà soát và tham mưu hoàn thiện các tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn. Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em:

a) Áp dụng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.

b) Rà soát và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ em.

c) Rà soát và tham mưu hoàn thiện các quy định về an toàn giao thông đường bộ; kiểm tra, giám sát về thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.

6. Phòng, chống đuối nước trẻ em:

a) Áp dụng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. Triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

b) Hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em.

d) Rà soát, tham mưu hoàn thiện các quy định về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

7. Vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em:

a) Tham mưu tiêu chí theo dõi, giám sát, đánh giá về Chương trình.

b) Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng xã hội.

3. Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Áp dụng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các mô hình an toàn khác.

5. Triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy theo quy định.

6. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về thực hiện Chương trình.

7. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.

8. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và vận động các tổ chức xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia vào công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và nguồn hợp pháp khác.

Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động lập dự toán hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

c) Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước; triển khai Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương theo quy định; hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng và thanh quyết toán theo quy định.

3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, tham mưu bổ sung nhiệm vụ phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh; chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích; tham gia triển khai Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác gia đình; tăng cường quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.

7. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy; tai nạn, thương tích do cháy, nổ; do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại công an các địa phương.

8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động hàng năm về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành chức năng có liên quan; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo, Người tàn tật và Trẻ mồ côi tỉnh và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX3.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Đa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2698/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 2698/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 20/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Phan Văn Đa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản