ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2022/NQ-HĐND NGÀY 05/8/2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN, NUÔI, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI VÀ VÙNG NUÔI CHIM YẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 05/8/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định khu vực không được phép chăn nuôi, chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi là Nghị quyết).
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 05/8/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung, lộ trình thực hiện Nghị quyết phải được triển khai thường xuyên, liên tục, sâu rộng, đồng bộ giữa các huyện, thành phố, truyền tải thông tin đến các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi cập nhật, nắm bắt và nghiêm túc chấp hành,
- Rà soát, thống kê, kiểm tra, triển khai hỗ trợ đúng đối tượng, trình tự, thủ tục đã được quy định tại Nghị quyết; đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch và thực hiện đảm bảo theo thời gian quy định.
- Quá trình thực hiện đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm cao giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh và báo cáo, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tiễn.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết
- Tổ chức tuyên truyền nội dung của Nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ thống loa truyền thanh các cấp; đồng thời thường xuyên lồng ghép vào các chương trình phát thanh và truyền hình của ngành nông nghiệp. Phổ biến nội dung của Nghị quyết đến tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chăn nuôi và người dân trong tỉnh biết, chấp hành.
- Tổ chức các lớp phổ biến, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi theo cấp huyện hoặc liên huyện. Song song đó, lồng ghép chuyên đề qua các hội nghị, lớp cập nhật kiến thức pháp luật mới,... phù hợp thực tiễn cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Xác định khu vực, phạm vi không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến
- Các huyện, thành phố phối hợp sở, ngành có liên quan tiến hành xác định khu vực, ranh giới không được phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến được quy định tại Điều 2 và Điều 4 của Nghị quyết.
- Thời gian: hoàn thành trong Quý I/2023.
3. Triển khai chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
a) Rà soát, thống kê, lập danh sách, phân loại cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi:
- Thành lập các Tổ thống kê số lượng, phân loại cơ sở chăn nuôi, lập biên bản ghi nhận hiện trạng, xác định mức hỗ trợ hoặc nhu cầu đào tạo, chuyển đổi nghề.
- Tổ chức cho các cơ sở đang hoạt động chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại Nghị quyết viết cam kết thực hiện di dời hoặc tháo dỡ (chuyển đổi nghề) theo đúng thời gian quy định.
- Cấp tỉnh chọn địa bàn thành phố Rạch Giá làm điểm chỉ đạo, thực hiện, rút kinh nghiệm nhằm kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp, trình tự, thủ tục phù hợp yêu cầu thực tiễn.
- Cấp huyện, thành phố chọn 01 hoặc 02 đơn vị cấp xã làm thí điểm; các đơn vị cấp xã khác vẫn triển khai thực hiện di dời, chấm dứt hoạt động tự nguyện.
- Thời hạn: hoàn thành trong Quý I/2023.
b) Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và chi trả tiền hỗ trợ
- UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch, dự trù kinh phí và phân kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi thực hiện tháo dỡ, di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
- Phấn đấu đạt lộ trình di dời, chấm dứt hoạt động chăn nuôi như sau:
Năm 2023: triển khai trên toàn tỉnh, phấn đấu đạt khoảng 50% số cơ sở chăn nuôi buộc phải di dời hoặc chấm dứt hoạt động.
Năm 2024: hoàn thành công tác di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi.
Năm 2025: giải quyết các tồn đọng.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao đầu năm của các cơ quan, đơn vị theo Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết.
- Hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi, đề nghị Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phân bổ.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra định kỳ tổng hợp sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả việc thực hiện Nghị quyết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh. Tham mưu, đề xuất các cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các địa phương, đơn vị trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
- Thường xuyên cập nhật văn bản, quy định về quản lý chăn nuôi để tham mưu, triển khai kịp thời, phù hợp thực tiễn theo định hướng phát triển bền vững.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện chế tài, xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi xây mới, cơi nới, mở rộng quy mô trong khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi. Những trường hợp chủ cơ sở cố tình xây dựng cơ sở chăn nuôi sau ngày Nghị quyết có hiệu lực thì cương quyết xử lý, không thực hiện hỗ trợ.
- Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề đối với những trường hợp lao động chấm dứt chăn nuôi có nhu cầu chuyển đổi nghề, bố trí lồng ghép vào các chương trình dạy nghề nông thôn.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Hướng dẫn và thống nhất với Sở Nông nghiệp và PTNT về các biểu mẫu, thanh toán kinh phí hỗ trợ cơ sở di dời chấm dứt hoạt động chăn nuôi.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn việc thực hiện các quy định về môi trường, quy hoạch sử dụng đất đối với các cơ sở chăn nuôi thực hiện di dời đến địa điểm mới.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường, việc sử dụng đất, thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm về xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn việc thực hiện và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất chăn nuôi theo quy định.
- Thẩm định và tham mưu UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án chăn nuôi thuộc thẩm quyền.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thành phố, cơ sở đào tạo nghề tổng hợp nhu cầu hỗ trợ và tổ chức các lớp đào tạo nghề đối với những trường hợp lao động chấm dứt hoạt động chăn nuôi có nhu cầu chuyển đổi nghề.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng các chương trình tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết lồng ghép vào các chương trình phát thanh, truyền hình của ngành nông nghiệp; xây dựng chương trình tọa đàm phổ biến nội dung của Nghị quyết sâu rộng đến tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chăn nuôi và người dân trong tỉnh biết, chấp hành.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc tổ chức xác định khu vực không được phép chăn nuôi tính từ trung tâm cấp xã, huyện trên từng địa bàn theo quy định của Nghị quyết, công khai để người dân biết, thực hiện.
- Chịu trách nhiệm chính trong thẩm định điều kiện các cơ sở chăn nuôi được hưởng chính sách hỗ trợ khi phải thực hiện di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, minh bạch, đúng đối tượng. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức kiểm đếm, xác minh, nghiệm thu xác nhận và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ di dời cho các cơ sở chăn nuôi.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể hóa Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết, kèm theo dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp.
- Hướng dẫn và cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cơ sở chăn nuôi, nhà nuôi chim yến theo thẩm quyền quản lý.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi, kiểm tra thực tế các cơ sở chăn nuôi, nhà nuôi chim yến hiện có trên địa bàn. Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi thực hiện các thủ tục để hưởng chính sách hỗ trợ di dời.
- Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề tại địa phương đối với những trường hợp lao động chấm dứt hoạt động chăn nuôi có nhu cầu chuyển đổi nghề, đề xuất Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổ chức lớp đào tạo.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi như: xây mới, cơi nới, mở rộng quy mô trong khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ.
- Kiểm điểm trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nếu để phát sinh mới cơ sở chăn nuôi, nhà nuôi chim yến tại khu vực không được phép chăn nuôi thuộc địa bàn quản lý.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết theo định kỳ về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết cho các hội viên, đoàn viên được biết và tự giác chấp hành; đồng thời, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
V, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh cho Sở Nông nghiệp và PTNT định kỳ 06 tháng, hàng năm (chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo) để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, nghị các ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 99/2022/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 330/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến; khu vực không được phép chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác; chính sách hỗ trợ di dời và chấm dứt hoạt động đối với cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
- 3Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi, chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Nghị quyết 99/2022/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 330/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến; khu vực không được phép chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác; chính sách hỗ trợ di dời và chấm dứt hoạt động đối với cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn, nuôi, chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 266/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Quốc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định