Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 250/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025;

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính (CCHC) góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC năm 2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục triển khai liên tục, thống nhất các nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung đẩy mạnh cải cách thể chế; nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Gắn với hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

b) Tiếp tục cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của cơ quan nhà nước (SIPAS) của tỉnh.

c) Tăng cường kiểm tra, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức để phục vụ doanh nghiệp và Nhân dân, trong đó quan tâm đến kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.

2. Yêu cầu

a) Các nội dung công tác CCHC phải được tiến hành động bộ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tạo được sự chuyển biến rõ rệt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; xây dựng nền hành chính dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ Nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

b) CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

c) CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức và hành động sáng tạo, đổi mới lề lối làm việc trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, điều hành, thông tin, tuyên truyền và kiểm tra cải cách hành chính

- Ban hành các chương trình, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác CCHC và nội dung, lĩnh vực cải cách hành chính; đảm bảo công tác CCHC được triển khai liên tục, đồng bộ, hiệu quả.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; trong đó quan tâm tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nâng cao nhận thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm về ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của công tác CCHC đối với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra CCHC, gắn với kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những mặt hạn chế, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.

- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến, mô hình mới trong thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Triển khai việc đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ và xác định Chỉ số cải cách hành chính định kỳ.

- Tổ chức các đoàn công tác đi nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quốc gia có nền hành chính công phát triển để học hỏi, tìm ra các giải pháp, mô hình mới, cách làm hay, từ đó tham mưu, áp dụng vào thực tiễn của tỉnh.

2. Cải cách thể chế

- Tiếp tục tổ chức triển khai Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; Kết luận số 83- KL/TW, ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và văn bản của Trung ương, của tỉnh về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp trên và thực tiễn của tỉnh; tăng cường các giải pháp tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật và cuộc sống, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm minh và hiệu quả.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, công tác tham mưu xây dựng, góp ý, đánh giá, thẩm định dự thảo văn bản; tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

- Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm tính hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi cao; tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống văn bản về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản khi có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

- Thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.

- Tăng cường theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật; 100% các vấn đề phát hiện qua theo dõi, thanh tra, kiểm tra thi hành pháp luật được xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.

3. Cải cách thủ tục hành chính

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 28/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2022; rà soát TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, đề xuất các bộ, ngành Trung ương cắt giảm TTHC, cắt giảm thời hạn giải quyết, thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý.

- Công bố TTHC, xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC đảm bảo tiến độ, nội dung theo quy định. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận một cửa các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân công, ủy quyền trong giải quyết TTHC.

- Tiếp tục triển khai Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh; đầu tư hạ tầng để thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; đẩy mạnh số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022 theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Hỗ trợ, khuyến khích người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3, 4 và thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều hình thức; đảm bảo hiệu quả tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với thực tiễn của các cơ quan, đơn vị.

- Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương, phù hợp với thực tiễn của tỉnh; đảm bảo tinh gọn tổ chức bộ máy, giảm chi phí hành chính, tạo điều kiện tập trung huy động nguồn lực.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các nội dung đã phân cấp thực hiện.

5. Cải cách chế độ công vụ

- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình bổ nhiệm, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; có cơ chế khuyến khích, tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh rà soát, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm để tăng cường củng cố, kiện toàn cán bộ, đảm bảo những cán bộ làm việc trong cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng phải thực sự liêm chính, có đạo đức, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn của tỉnh; thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, chuyên đề; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế, các nội dung liên quan đến chuyển đổi số.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Quy định về chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh, đảm bảo hiệu quả, chất lượng và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đổi mới công tác quản lý, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức các kỳ thi tuyển, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đúng quy định pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của kỳ thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong tuyển chọn thí sinh.

- Ban hành các quy định liên quan đến văn hóa công vụ phù hợp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phát động phong trào thi đua thực hiện văn hóa công vụ, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể có thành tích tốt, những cá nhân gương mẫu và xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm quy định hoặc thực hiện chưa tốt văn hóa công vụ.

- Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.

6. Cải cách tài chính công

- Tiếp tục thực hiện quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ; thực hiện các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh hình thức phân cấp ngân sách, khoán chi ngân sách trên cơ sở biên chế, nhiệm vụ chuyên môn được giao, định mức theo quy định; triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương, tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp năm 2022 theo quy định.

- Tiếp tục cơ cấu nhiệm vụ chi ngân sách địa phương theo hướng tăng cường đầu tư phát triển các dự án trọng tâm, trọng điểm, có tính chất động lực làm cơ sở thu hút đầu tư, gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh của tỉnh, tạo nguồn thu lâu dài ổn định cho ngân sách Nhà nước.

- Thực hiện phê duyệt phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch số 226/KH- UBND ngày 18/11/2021 về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022.

- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP), đảm bảo kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); kết nối liên thông, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành.

- Duy trì hoạt động ổn định, khai thác hiệu quả các chức năng của Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh; duy trì hoạt động ổn định, nâng cao chất lượng hoạt động Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.

- Xây dựng, phát triển hạ tầng số, hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng dữ liệu…; kết nối liên thông, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đảm bảo kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin; đưa nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

(Phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính năm 2022 kèm theo).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh

a) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách các nhiệm vụ CCHC.

b) Kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Nội vụ

a) Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.

b) Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2022 tại cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực được giao, đồng thời quán triệt và triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh và các nhiệm vụ CCHC trọng tâm được giao chủ trì năm 2022.

b) Phân công, bố trí nhân sự để triển khai công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; bố trí kinh phí triển khai các nội dung về cải cách hành chính.

c) Tăng cường kiểm tra việc triển khai công tác CCHC gắn với thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành. Căn cứ khả năng ngân sách, định mức, tiêu chuẩn và phân cấp ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác CCHC; đồng thời giúp người dân, doanh nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về các nội dung công tác CCHC của tỉnh.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Phòng TM và CN Việt Nam (VCCI);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- UB MTTQ tỉnh, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các cơ quan TW đặt tại địa phương;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng chuyên môn, TH-CB;
- Lưu: VT, THNC (ĐTK).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Dương Xuân Huyên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2022

  • Số hiệu: 250/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản