ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
THỰC HIỆN THÔN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 13/02/209 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
Căn cứ Hướng dẫn số 345/HD-VPĐP ngày 29/5/2019 của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 28/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2020.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới nhằm phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, từng bước xây dựng các thôn, hộ gia đình phát triển kinh tế; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch đẹp; an ninh trật tự được bảo đảm; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người dân; tạo tiền đề để xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới ở những năm tiếp theo.
Phấn đấu năm 2020 có 81 thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn 79 xã1, trong đó có 27 thôn thuộc phạm vi thực hiện Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020.
(Chi tiết theo biểu 01)
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành chức năng phụ trách các nội dung tiêu chí có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho các địa phương thực hiện hoàn thành mục tiêu thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
- UBND các huyện tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực và vận động nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới; tổ chức thẩm định công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
II. THỰC TRẠNG CỦA CÁC THÔN PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN THÔN NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
1. Thực trạng thôn đạt theo các nhóm tiêu chí
Tổng số thôn: 81 thôn/79 xã.
- Số thôn đạt 16 tiêu chí: không có.
- Số thôn đạt từ 14 -15 tiêu chí: 8 thôn.
- Số thôn đạt từ 10 - 13 tiêu chí: 30 thôn.
- Số thôn đạt 5-9 tiêu chí: 43 thôn.
- Số thôn đạt dưới 5 tiêu chí: không có.
Bình quân các thôn đạt 9,7 tiêu chí/thôn.
2. Thực trạng thôn theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tại Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND tỉnh
2.1. Nhóm tiêu chí về tổ chức cộng đồng
- Tiêu chí số 1- Có Ban phát triển thôn hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND xã công nhận: Có 81/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 2 - Có quy ước, hương ước thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các hộ gia đình cam kết thực hiện: Có 81/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 3 - Có kế hoạch thực hiện từng tiêu chí hàng năm và cả giai đoạn, được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận: Có 43/81 thôn đạt.
2.2. Nhóm tiêu chí thực hiện các hoạt động phát triển thôn
- Tiêu chí số 4 - Giao thông: Có 27/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 5 - Thủy lợi: Có 77/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 6 - Điện: Có 28/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 7 - Cơ sở vật chất văn hóa: Có 10/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 8 - Nhà ở và công trình phụ trợ: Có 34/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 9 - Giáo dục: Có 80/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 10 - Y tế: Có 77/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 11 - Văn hóa: Có 37/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 12 - Mô hình sản xuất: Có 24/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 13 - Kinh tế hộ: Có 14/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 14 - Môi trường và cảnh quan nông thôn: Có 23/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 15 - An ninh trật tự: Có 77/81 thôn đạt.
- Tiêu chí số 16 - Hệ thống chính trị: Có 72/81 thôn đạt.
(Chi tiết theo biểu 02)
1. Đối với các tiêu chí đã đạt
Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo UBND các xã, thôn tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí thôn nông thôn mới đã đạt.
2. Đối với các tiêu chí chưa đạt
2.1. Nhóm tiêu chí về tổ chức cộng đồng
- Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, thôn xây dựng kế hoạch thực hiện từng tiêu chí hàng năm và cả giai đoạn, được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng và được UBND xã xác nhận theo nội dung hướng dẫn trong quyển Sổ tay xây dựng thôn nông thôn mới của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh ban hành.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, thành viên Ban phát triển thôn, Bí thư chi bộ thôn, Trưởng thôn và người có uy tín trong cộng đồng để nâng cao kỹ năng phát triển cộng đồng, triển khai các nội dung của Kế hoạch thực hiện thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
2.2. Nhóm tiêu chí thực hiện các hoạt động phát triển thôn
2.2.1. Nhóm các tiêu chí (Giao thông, thủy lợi, điện, cơ sở vật chất văn hóa)
- Ủy ban nhân dân các huyện ưu tiên tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, chủ động lồng ghép các nguồn vốn khác với nguồn vốn của Chương trình xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí chưa đạt.
- Ủy ban nhân dân các xã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, các thôn thành lập tổ quản lý, vận hành duy tu, bảo dưỡng đường, xây dựng trồng các đoạn đường hoa trong các tuyến đường liên thôn, đường nội thôn để hoàn thành chỉ tiêu có tổ quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng đường theo quy định, đường trục thôn, ngõ, xóm tổ chức trồng, chăm sóc hoa, cây cảnh hai bên đường.
- Tuyên truyền, vận động người dân thường xuyên nạo vét các tuyến kinh mương nội đồng, bảo vệ duy tu bảo dưỡng các công trình đập, phai để đảm bảo khả năng cung ứng nước sản xuất và tiêu thoát nước luôn được chủ động.
- Tổ chức rà soát kỹ các chỉ tiêu chưa đạt để có các giải pháp thực hiện, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí được giao; huy động các nguồn vốn xã hội hóa để xây dựng các công trình hạ tầng, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng tại các tuyến đường trục thôn, ngõ xóm nơi đông dân cư; sửa chữa, xây dựng công chào, công trình vệ sinh, tường rào tại nhà văn hóa thôn.
2.2.2. Nhóm các tiêu chí (Mô hình sản xuất, kinh tế hộ)
- Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu của thôn phù hợp với phát triển kinh tế-xã hội của địa phương gắn với Chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm”, mô hình phát triển du lịch cộng đồng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và lợi thế của địa phương. Tạo mọi điều kiện cho người lao động nghèo, dân tộc thiểu số có điều kiện tham gia học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm trong nước và ngoài nước.
- Ưu tiên hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi, khoa học kỹ thuật... cho các hộ gia đình có điều kiện, năng lực sản xuất để phát triển các sản phẩm đặc trưng theo lợi thế của địa phương làm cơ sở để nhân rộng.
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển Chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm” trên địa bàn các xã, thôn tập trung mở rộng xuất, nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
2.2.3. Nhóm các tiêu chí (nhà ở và công trình phụ trợ, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường và cảnh quan nông thôn, an ninh trật tự, hệ thống chính trị)
- Hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho người dân cải tạo vườn, chuyển đổi trồng các loại cây (cây ăn quả, cây rau ngắn ngày) có năng suất, giá trị kinh tế để tăng thu nhập.
- Tuyên truyền, vận động các hộ dân tiếp tục tu sửa, chỉnh trang nhà tắm, nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh môi trường; chỉnh trang nhà ở, các công trình phụ trợ đảm bảo 3 sạch, thuận tiện cho sinh hoạt, đồ đạc, dụng cụ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; đường làng ngõ xóm đảm bảo xanh, sạch, đẹp; xây dựng hàng rào, cổng ngõ phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc; thực hiện tốt công tác giữ vệ sinh môi trường, phân loại rác thải tại nhà, vứt rác đúng nơi quy định, các hộ gia đình phân loại xử lý rác thải theo hình thức chôn, lấp và đốt rác theo hình thức nhóm hộ và gia đình....; chăm lo tới sự nghiệp giáo dục; tham gia bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Duy trì thường xuyên các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Xây dựng các mô hình văn hóa, thể thao có hiệu quả như mô hình văn nghệ dân gian, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, câu lạc bộ văn hóa, thể thao theo nhóm sở thích; mô hình tổ chức quần chúng tham gia vào công tác đảm bảo an ninh trật tự như mô hình tổ an ninh nhân dân, tổ hòa giải....
1. Nguồn vốn đã giao tại Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững - Chương trình 135 năm 2020 và Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 23/3/2020 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết kinh phí sự nghiệp Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (đợt 1) cho các đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
2. UBND các huyện cân đối, bố trí ưu tiên nguồn vốn đã được UBND tinh phân bổ tại Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 09/4/2020; nguồn ngân sách huyện và lồng ghép các nguồn vốn khác tập trung đầu tư hoàn thành các công trình hạ tầng còn thiếu để đảm bảo các tiêu chí xây dựng các thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
1. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo đề xuất Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thôn, các hộ gia đình nâng cao kiến thức trong xây dựng nông thôn mới cấp thôn, nhằm phát huy vai trò chủ thể và tinh thần chủ động vươn lên phát triển kinh tế của người dân.
- Chủ trì hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn cho các địa phương trong việc thực hiện hoàn thành Tiêu chí số 1 (có Ban phát triển thôn hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND xã công nhận); Tiêu chí số 3 (có kế hoạch thực hiện từng tiêu chí hàng năm và cả giai đoạn, được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân bổ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, trong đó ưu tiên, tập trung bố trí thực hiện các nội dung tiêu chí chưa đạt tại các thôn của các xã phấn đấu có thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch; cân đối lồng ghép các nguồn vốn khác để tập trung triển khai phấn đấu hoàn thành mục tiêu.
3. Sở Tài chính
Chủ trì hướng dẫn và đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc phân bổ, sử dụng, quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình và các nguồn kinh phí khác theo quy định; cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu theo kế hoạch.
4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ phụ trách các nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho các địa phương trong việc thực hiện hoàn thành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới theo các chỉ tiêu, tiêu chí sau:
- Sở Giao thông Vận tải: Tiêu chí số 4 (giao thông).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiêu chí số 5 (thủy lợi), chỉ tiêu 8.5 (vườn hộ: Trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao để tăng thu nhập) và tiêu chí số 12 (mô hình sản xuất).
- Sở Công Thương: Tiêu chí số 6 (điện).
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tiêu chí số 2 (có quy ước, hương ước thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các hộ gia đình cam kết thực hiện); tiêu chí số 7 (cơ sở vật chất văn hóa) và tiêu chí số 11 (văn hóa).
- Sở Xây dựng: Chỉ tiêu 8.1 (không có nhà tạm, dột nát); chỉ tiêu 8.2 (tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định); chỉ tiêu 8.3 (nhà ở, các công trình phụ trợ đảm bảo 3 sạch, thuận tiện cho sinh hoạt; đồ đạc, dụng cụ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học); chỉ tiêu 8.4 (hàng rào, cổng ngõ: được thiết kế, xây dựng phù hợp với không gian từng hộ, phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc).
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tiêu chí số 9 (giáo dục).
- Sở Y tế: Tiêu chí số 10 (y tế).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ tiêu 8.5 (vườn hộ: Có cảnh quan môi trường đẹp); chỉ tiêu 8.6 (công trình chăn nuôi, nhà tắm, nhà tiêu xây dựng đảm bảo vệ sinh môi trường) và tiêu chí số 14 (môi trường và cảnh quan nông thôn).
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chỉ tiêu 13.2 (tỷ lệ hộ nghèo); chỉ tiêu 13.3 (tỷ lệ lao động được đào tạo nghề có việc làm).
- Sở Nội vụ: Tiêu chí số 16 (hệ thống chính trị).
- Công an tỉnh: Tiêu chí số 15 (an ninh trật tự).
- Cục Thống kê tỉnh: Chỉ tiêu 13.1 (thu nhập bình quân đầu người của thôn).
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ tiêu số 8.3 (Nhà ở, các công hình phụ trợ đảm bảo 3 sạch, thuận tiện cho sinh hoạt; đồ đạc, dụng cụ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học); quan tâm, chỉ đạo hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện hướng dẫn các xã, thôn thực hiện cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, xây dựng con đường hoa; xây dựng các mô hình mẫu về gia đình 5 không 3 sạch, con đường hoa.
5. Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo Ủy ban MTTQ các cấp thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, công tác phản biện và lấy ý kiến sự hài lòng của người dân đối với các thôn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020 đảm bảo công khai theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng thôn nông thôn mới trong cán bộ và mọi tầng lớp dân cư để nâng cao nhận thức và hiểu được mục đích ý nghĩa của việc xây dựng thôn đạt chuẩn Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện góp sức, chung tay xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
- Tập trung quyết liệt trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn thể của huyện; tăng cường việc kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hướng dẫn các xã tổ chức triển khai thực hiện xây dựng thôn nông thôn mới; phân công cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo huyện phụ trách địa bàn đảm bảo hiệu quả. Phát huy và nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với UBND xã tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới; giao Phòng Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, đầu mối để tổng hợp, đôn đốc tham mưu cho Ban Chỉ đạo, UBND huyện về tiến độ thực hiện, giải quyết những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Ưu tiên tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các xã xây dựng thôn nông thôn mới; chủ động lồng ghép nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc Giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác, cũng như huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện xây dựng thôn nông thôn mới; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được giao để tập trung thực hiện hoàn thành thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới đã thẩm định, phê duyệt của các xã; tổ chức thẩm định, xét công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng quy định.
- Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện theo quy định tháng, quý, 6 tháng và một năm về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo) để tổng hợp.
8. Ủy ban nhân dân các xã
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt và thực hiện cụ thể các nội dung công việc, chỉ tiêu, tiêu chí đã xây dựng trong kế hoạch của xã; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thành viên Ban Quản lý được phân công theo dõi, phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí thực hiện đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí được giao, nguồn kinh phí hợp pháp khác thực hiện hoàn thành các tiêu chí thôn nông thôn mới, phấn đấu xã có thôn hoàn thành Bộ tiêu chí theo quy định.
- Hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định, công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo hướng dẫn số 352/HD-VPĐP ngày 31/5/2019 của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh về hướng dẫn quy trình xét, công nhận và công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chuẩn bị tốt lễ công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới sau khi được Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các Hội, đoàn thể cấp xã tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng thôn nông thôn mới và các nội dung của Bộ tiêu chí; các chủ trương; cơ chế hỗ trợ, nhất là phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân tham gia thực hiện Bộ tiêu chí; tổ chức vận động nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng thôn nông thôn mới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các ngành, các cấp, các đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện theo nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP MỤC TIÊU THÔN PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN THÔN NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT | Đơn vị | Đơn vị tính | Mục tiêu thôn phấn đấu đạt chuẩn thôn NTM năm 2020 |
1 | Huyện Chợ Đồn | Thôn | 16 |
2 | Huyện Bạch Thông | Thôn | 10 |
3 | Huyện Chợ Mới | Thôn | 11 |
4 | Huyện Ngân Sơn | Thôn | 8 |
5 | Huyện Pác Nặm | Thôn | 10 |
6 | Huyện Ba Bể | Thôn | 11 |
7 | Huyện Na Rì | Thôn | 15 |
| TỔNG CỘNG | Thôn | 81 |
THỰC TRẠNG 81 THÔN THEO BỘ TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT | Tên thôn | Tên xã | Tiêu chí | Tổng số tiêu chí đạt | |||||||||||||||
Có ban phát triển thôn hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND xã công nhận | Có quy ước, hương ước thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các hộ gia đình cam kết thực hiện | Có kế hoạch thực hiện từng tiêu chí hàng năm và cả giai đoạn, được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng và được UBND xã xác nhận | Giao thông | Thủy lợi | Điện | Cơ sở vật chất văn hóa | Nhà ở và công trình phụ trợ | Giáo dục | Y tế | Văn hóa | Mô hình sản xuất | Kinh tế hộ | Môi trường và cảnh quan nông thôn | An ninh trật tự | Hệ thống chính trị | ||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | D |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Bản Puồng | Xã Xuân Lạc | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 11 |
2 | Thôn Trung Tâm | Xã Đại Sào | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
3 | Thôn Bản Chang | Xã Lương Bằng | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
4 | Thôn Nà Pjat | Xã Yên Thịnh | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 10 |
5 | Thôn Thâm Tàu | Xã Bản Thi | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
6 | Thôn Bản Mới | Xã Nam Cường | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 11 |
7 | Thôn Bản Tràng | Xã Đồng Lạc | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 12 |
8 | Thôn Phai Điểng | Xã Tân Lập | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
9 | Thôn Bản Duồn | Xã Quảng Bạch | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 |
10 | Thôn Bản Ỏm | Xã Ngọc Phái | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | ỉ | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 11 |
11 | Thôn Nà Khắt | Xã Bằng Lãng | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
12 | Thôn Khuổi Áng | Xã Bình Trung | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 |
13 | Thôn Pác Toong | Yên Phong | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
14 | Thôn Ủm Đon | Xã Yên Mỹ | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
15 | Thôn Nà Bjoóc | Xã Phương Viên | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 11 |
16 | Thôn Nà Pài | Xã Bằng Phúc | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Lủng Coóc | Xã Quân Hà | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 13 |
2 | Thôn Cốc Pái | Xã Tân Tú | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 11 |
3 | Thôn Đon Bây | Xã Vi Hương | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
4 | Thôn Thôm Khoan | Xã Cao Sơn | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
5 | Thôn Nà Kén | Xã Vũ Muộn | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 10 |
6 | Thôn 1B Khau Cưởm | Xã Sỹ Bình | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 10 |
7 | Thôn Nà Rào | Xã Nguyên Phúc | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
8 | Thôn Phiêng Kham | Xã Mỹ Thanh | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
9 | Thôn Bản Vén | Xã Đôn Phong | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
10 | Thôn Nà Nghịu | Xã Lục Bình | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Bản Nhuần 1 | Xã Quảng Chu | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
2 | Thôn Đèo Vai 2 | Xã Quảng Chu | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
3 | Thôn Bản áng | Xã Thanh Thịnh | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 11 |
4 | Thôn Bản Phố | Xã Cao Kỳ | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 14 |
5 | Thôn Chúa Lải | Xã Thanh Vận | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 14 |
6 | Thôn Phiêng Luông | Xã Thanh Mai | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 14 |
7 | Thôn Chợ Tinh 1 | Xã Yên Hân | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 14 |
8 | Thôn Chợ Tinh 2 | Xã Yên Hân | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 14 |
9 | Thôn Phiêng Dường | Xã Yên Cư | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
10 | Thôn Bản Tết I | Xã Nông Hạ | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 14 |
11 | Thôn Bản Vọt | Xã Hòa Mục | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Cốc Phia | Xã Cốc Đán | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 9 |
2 | Thôn Nà Y | Xã Thượng Ân | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 |
3 | Thôn Khu Chợ 1 | Xã Bằng Vân | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
4 | Thôn Bản Chang | Xã Đức Vân | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 6 |
5 | Thôn Nà Ngần | Xã Thượng Quan | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
6 | Thôn Khu Chợ | Xã Thuần Mang | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 |
7 | Thôn Bản Quản | Xã Hiệp Lực | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
8 | Thôn Bản Phạc | Xã Trung Hòa | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Nà Mòn | Xã An Thắng | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5 |
2 | Thôn Phai Khỉm | Xã Nhạn Môn | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 6 |
3 | Thôn Thôm Mèo | Xã Xuân La | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
4 | Thôn Bản Sáng | Xã Cổ Linh | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
5 | Thôn Khuổi Tuốn | Xã Nghiên Loan | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
6 | Thôn Nà Muồng | Xã Giáo Hiệu | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
7 | Thôn Đông Lẻo | Xã Bộc Bố | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 13 |
8 | Thôn Nà Tậu | Xã Công Bằng | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
9 | Thôn Cốc Lải | Xã Cao Tân | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
10 | Thôn Bản Khúa | Xã Bằng Thành | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Nà Ngò | Xã Mỹ Phương | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 11 |
2 | Thôn Pù Mắt | Xã Chu Hương | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
3 | Thôn Nà Viễn | Xã Yến Dương | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 13 |
4 | Thôn Nà Khao | Xã Phúc Lộc | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 7 |
5 | Thôn Lủng Điếc | xã Bành Trạch | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 6 |
6 | Thôn Nà Khuổi | Xã Thượng Giáo | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 11 |
7 | Khuổi Tăng | Xã Cao Thượng | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 14 |
8 | Thôn Bản Chán | Xã Đồng Phúc | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 6 |
9 | Thôn Nà Chom | Xã Quảng Khê | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 11 |
10 | Thôn Nà Cọ | Xã Hoàng Trĩ | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
11 | Thôn Pác Ngòi | Xã Nam Mẫu | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
1 | Thôn Nà Đeng | Xã Cường Lợi | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 11 |
2 | Thôn Nà Sát | Xã Trần Phú | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 12 |
3 | Thôn Bản Cào | Xã Côn Minh | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
4 | Thôn Quan Làng | Xã Quang Phong | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
5 | Thôn Chợ | Xã Đổng Xá | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 |
6 | Thôn Nà Bó | Xã Liêm Thủy | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 |
7 | Thôn Khu Chợ | Xã Xuân Dương | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 14 |
8 | Thôn Nà Cà | Xã Dương Sơn | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 10 |
9 | Thôn Phja Khao | Xã Cư Lễ | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
10 | Thôn Thôm Pục | Xã Sơn Thành | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 9 |
11 | Thôn Chợ Mới | Xã Văn Lang | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 10 |
12 | Thôn Bản Kẹ | Xã Kim Hỷ | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
13 | Thôn Nà Làng | Xã Lương Thượng | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
14 | Thôn Nà Chia | Xã Văn Vũ | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
15 | Thôn Pác Ban | Xã Văn Minh | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 7 |
| TỔNG CỘNG | 81 | 81 | 43 | 27 | 77 | 28 | 10 | 34 | 80 | 77 | 37 | 24 | 14 | 23 | 77 | 72 |
|
Ghi chú:
Tiêu chí đạt: 1
Tiêu chí không đạt: 0
1 Kế hoạch này không bao gồm thực hiện thôn nông thôn mới trên địa bàn 17 xã, gồm: xã Hà Hiệu, xã Địa Linh, xã Khang Ninh - huyện Ba Bể; xã Cẩm Giàng, xã Quang Thuận, xã Dương Phong - huyện Bạch Thông; xã Bình Văn, xã Như Cố, xã Mai Lạp, xã Tân Sơn - huyện Chợ Mới; xã Yên Thượng, xã Đồng Thắng, xã Nghĩa Tá - huyện Chợ Đồn; xã Kim Lư - huyện Na Rì; xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn; xã Dương Quang, xã Nông Thượng - thành phố Bắc Kạn.
- 1Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển nghề trồng nấm (Bào Ngư) cho người dân các xã về đích xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 1528/QĐ-UBND quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 1Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
- 2Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển nghề trồng nấm (Bào Ngư) cho người dân các xã về đích xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 108/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 6Quyết định 1528/QĐ-UBND quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
Kế hoạch 244/KH-UBND về thực hiện thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 244/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định