- 1Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 01/QĐ-BCĐTW năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 17 tháng 10 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN TỪ QUÝ IV NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020; Nghị định số 52/2018/NĐ- CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2018 - 2020; Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2018 - 2020; Uỷ ban nhân dân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn phù hợp, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020
- Củng cố, kiện toàn, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành nông nghiệp (TCCNN) các cấp để thực hiện Chương trình OCOP.
- Ban hành Bộ tiêu chí, Quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh, để định hướng quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm thống nhất và đồng bộ.
- Phấn đấu tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% số sản phẩm hiện có của tỉnh (tương ứng khoảng 31 sản phẩm), tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc trưng và tiềm năng của tỉnh. Trong đó, phấn đấu có 18 sản phẩm đạt 3 - 5 sao (sản phẩm đạt từ 70 - 100 điểm) (theo Phụ lục 1, 2, 3 đính kèm).
- Triển khai xây dựng Trung tâm thiết kế sáng tạo phát triển sản phẩm OCOP gắn với quãng bá, giới thiệu sản phẩm cấp tỉnh tại thành phố Cao Lãnh.
- Củng cố, kiện toàn 100% doanh nghiệp, HTX, THT tham gia Chương trình OCOP.
- Phấn đấu phát triển mới khoảng 30 doanh nghiệp, HTX tham gia Chương trình OCOP.
- Đào tạo tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho khoảng 1.500 cán bộ quản lý Nhà nước (cấp tỉnh, huyện, xã) thực hiện Chương trình OCOP và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, HTX, THT, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình OCOP.
- Phát triển các ngành nghề mới tại các địa phương có tiềm năng phát triển.
2.2. Giai đoạn quý IV năm 2018
- Củng cố, kiện toàn, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNN các cấp để thực hiện Chương trình OCOP.
- Ban hành Bộ tiêu chí, Quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai nội dung Chương trình OCOP cho 100% cán bộ quản lý nhà nước (cấp tỉnh, huyện, xã), các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN TỪ QUÝ IV NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020 (theo Phụ lục 4 đính kèm)
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình từ quý IV năm 2018 đến năm 2020:
Dự kiến 50.050 triệu đồng (theo Phụ lục 5, 5a, 5b, 5c đính kèm). Trong đó:
- Vốn huy động từ cộng đồng: 30.030 triệu đồng (chiếm 60%).
- Vốn từ ngân sách Nhà nước: 20.020 triệu đồng (chiếm 40%). Cụ thể:
+ Ngân sách Trung ương từ Chương trình MTQG xây dựng NTM: 4.474 triệu đồng.
+ Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình khác (sự nghiệp khoa học và công nghệ, chương trình khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thương mại, phát triển du lịch, kinh phí tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố,…): 10.546 triệu đồng.
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển: 5.000 triệu đồng.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tập trung chuẩn hóa và phát triển sản phẩm OCOP
- Rà soát, đánh giá tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm hiện có, định hướng các tổ chức kinh tế nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương (trong tỉnh) hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương theo tiêu chí OCOP. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm hiện có đảm bảo mục tiêu đề ra, gồm 06 nhóm:
+ Thực phẩm, gồm: nông sản tươi sống và nông sản chế biến.
+ Đồ uống, gồm: đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.
+ Thảo dược, gồm: các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu.
+ Vải và may mặc, gồm: các sản phẩm làm từ bông, sợi.
+ Lưu niệm - nội thất - trang trí, gồm: các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng.
+ Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng, gồm: các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, học tập, nghiên cứu,...
- Khuyến khích, thu hút, hỗ trợ các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
Việc thông tin, truyền thông phải triển khai thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức khác nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở; trang web của Chương trình OCOP; dưới dạng bản tin, chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh; trong các đợt hội nghị, hội thảo, tập huấn,… Cần đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết của cấp ủy các cấp; trong kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương.
3. Xây dựng hệ thống chỉ đạo, thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở, bao gồm
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNN tỉnh.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT).
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá thường niên.
- Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNN cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế.
+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp huyện tại mỗi kỳ đánh giá thường niên.
- Cấp xã: Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương tình OCOP.
4. Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
4.1. Hệ thống tư vấn hỗ trợ
Tư vấn các hoạt động của Chương trình OCOP tại Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNN (cấp tỉnh, huyện) và các tổ chức kinh tế tại cộng đồng.
4.2. Hệ thống đối tác hỗ trợ
Hệ thống đối tác của Chương trình OCOP bao gồm các tổ chức/cá nhân có liên quan với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác cùng có lợi, bao gồm: các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP; các viện, trường đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của Chương trình OCOP ở các tổ chức khoa học công nghệ Trung ương, vùng và địa phương; các tổ chức/doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm; các ngân hàng, các quỹ đầu tư; các tổ chức quốc tế; đài phát thanh, truyền hình ở trung ương, địa phương, các nhà báo.
Vận dụng cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch, khoa học và công nghệ, khuyến nông, khuyến công, tín dụng, xúc tiến thương mại, đầu tư…tích hợp các cơ chế, chính sách này để hỗ trợ thực hiện Chương trình.
6. Huy động các nguồn lực thực hiện
- Xác định nguồn lực lớn nhất từ cộng đồng, do đó, có các phương pháp huy động nguồn lực từ cộng đồng như tiền vốn, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... được triển khai phù hợp với các quy định của Pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức kinh tế, dưới dạng góp vốn, triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP thường niên.
- Huy động nguồn lực tín dụng từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
- Bố trí nguồn vốn ngân sách phù hợp, kịp thời để hỗ trợ cộng đồng đầu tư sản xuất, tổ chức dịch vụ thực hiện Chương trình OCOP.
7. Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Triển khai đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp; lãnh đạo tại các doanh nghiệp, HTX, THT, chủ hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
- Tổ chức thực hành phát triển ý tưởng sản phẩm, quản lý sản xuất, xúc tiến thương mại cho đội ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp, HTX, THT, chủ hộ sản xuất cũng như đối tác OCOP tư vấn khác, đảm bão tính thực tiễn, hiệu quả. Trong quá trình triển khai công tác đào tạo, tập huấn, chú trọng kết hợp, lồng ghép các chương trình đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn, kết hợp việc cấy nghề tại các địa phương có tiềm năng, để đa dạng hóa nội dung, sản phẩm và nguồn lực.
- Tham quan học tập kinh nghiệm tại các nơi triển khai thực hiện tốt Chương trình OCOP.
8. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong sản xuất và công nghệ sau thu hoạch (sơ chế, bảo quản, chế biến) nhằm tăng hiệu quả sản xuất, gia tăng giá trị sản phẩm OCOP theo nhu cầu và đặt hàng cụ thể của các tổ chức kinh tế OCOP (ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa và HTX có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
- Triển khai thực hiện, hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP. Xây dựng dữ liệu, ứng dụng phục vụ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ cho từng sản phẩm). Thiết kế website giới thiệu và quảng bá sản phẩm, làng nghề tiêu biểu, tiếp nhận ý tưởng phát triển sản phẩm.
9. Giải pháp về xúc tiến thương mại sản phẩm Chương trình OCOP
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tiếp cận theo thị trường. Trong đó, đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch gắn kết chặt chẽ trong các chuỗi sản phẩm OCOP, nhằm tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm OCOP, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Thực hiện quảng bá, tiếp thị sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, tập trung thực hiện xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm đạt từ 3 - 5 sao. Chú trọng phát triển hình thức thương mại điện tử trong quảng bá, tiêu thụ sản phẩm OCOP.
Yêu cầu các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 490/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020
- 3Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2018 quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; phát triển ngành nghề nông thôn và Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020
- 4Quyết định 2863/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 975/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020 (Chương trình OCOP Lâm Đồng)
- 7Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2018-2020
- 8Kế hoạch 3034/KH-UBND năm 2018 xây dựng Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng
- 9Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 10Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí tạm thời đánh giá, xếp hạng sản phẩm Đề án Mỗi xã, phường, một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020
- 11Quyết định 3292/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”
- 12Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Quyết định 3253/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- 1Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 490/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020
- 7Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2018 quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; phát triển ngành nghề nông thôn và Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020
- 8Quyết định 01/QĐ-BCĐTW năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành
- 9Quyết định 2863/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 975/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020 (Chương trình OCOP Lâm Đồng)
- 12Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2018-2020
- 13Kế hoạch 3034/KH-UBND năm 2018 xây dựng Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng
- 14Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 15Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí tạm thời đánh giá, xếp hạng sản phẩm Đề án Mỗi xã, phường, một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020
- 16Quyết định 3292/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”
- 17Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Quyết định 3253/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
Kế hoạch 226/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020
- Số hiệu: 226/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định