- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 986/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2257/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 29 tháng 05 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia; UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Nhằm đẩy mạnh mục tiêu tài chính toàn diện ở Việt Nam; tạo sự phối hợp chặt chẽ của khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân; kiến tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tài chính toàn diện theo định hướng thị trường, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo sự an toàn, hiệu quả và bền vững của hệ thống tài chính, bảo vệ người tiêu dùng tài chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo; quản lý, giám sát đầy đủ, chặt chẽ các rủi ro liên quan đến quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính.
2. Thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia để mọi người dân và doanh nghiệp được tiếp cận, nhất là những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
3. Các cấp, các ngành phải coi việc xây dựng mục tiêu tài chính toàn diện là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; tăng cường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ để xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia; cụ thể hóa các nội dung trọng tâm nêu trong Kế hoạch để triển khai thực hiện; thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện bảo đảm phục vụ tốt các yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ.
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: Người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người có thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp.
2.3. Xây dựng hành lang pháp lý thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính.
2.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, bảo đảm thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
2.5. Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để bảo đảm người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
- 100% các đơn vị trả lương ngân sách thực hiện trả lương qua tài khoản, ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030;
- Gần 100% các dịch vụ công như: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội được thanh toán không dùng tiền mặt;
- Ít nhất 05 chi nhánh của ngân hàng thương mại có trên 100.000 người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng;
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, đại lý ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của ngân hàng chính sách xã hội);
- Ít nhất 25%-30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độc tăng 20%-25% hằng năm;
- Ít nhất 3000-4000 doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các TCTD;
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế đạt trên 30%;
- Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP là 3,5%;
- Ít nhất 70% người trưởng thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Về giao cho các chủ thể không phải ngân hàng làm đại lý ngân hàng, cung ứng một số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo ủy thác của ngân hàng để hưởng hoa hồng, song phải có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ trong hoạt động;
1.2. Quy định về việc mở tài khoản theo các cấp độ với chính sách hợp lý nhằm tạo thuận lợi và khuyến khích mọi công dân trong xã hội mở tài khoản để thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt;
1.3. Văn bản quy phạm pháp luật quy định về nhận biết khách hàng và xác thực nhân thân khách hàng theo các cấp độ phù hợp với tính chất, mức độ rủi ro của từng loại sản phẩm, dịch vụ và nhóm đối tượng khách hàng; áp dụng quy trình nhận biết khách hàng đơn giản và gián tiếp từ xa bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC) đối với việc mở tài khoản tại các tổ chức được cấp phép để phục vụ cho nhu cầu thanh toán giá trị nhỏ của cá nhân và doanh nghiệp;
1.4. Văn bản quy phạm pháp luật về tiền điện tử và tài khoản điện tử là phương tiện thanh toán trả trước để sử dụng cho những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ trả trước, ví điện tử,...;
1.5. Văn bản quy phạm pháp luật về việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định, đầy đủ, kịp thời;
1.6. Văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô; xây dựng và phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô họa động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, doanh nghiệp siêu nhỏ;
1.7. Văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giám sát nhằm bảo đảm việc triển khai tài chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật;
1.8. Về cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho họat động công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng;
1.9. Về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm bảo hiểm vi mô cho người nghèo, người có thu nhập thấp;
1.10. Quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến;
1.11. Quy định thực hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC) dựa trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.1. Hướng tới phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp;
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, cùng xa (như các quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng,...) trở thành đại lý của ngân hàng, nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
2.2. Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Khuyến khích và tạo điều diện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng hợp tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức trung gian thanh toán phát triển các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với giao dịch thanh toán cá nhân.
2.3. Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của các tổ chưc tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, cùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Tiếp tục sắp xếp, phát triển mạng lưới ATM và POS trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.4. Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản. Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.5. Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hinhg liên kết hoạt động của ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô;
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính;
- Tạo điều kiện và khuyến các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
3.1. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác,...để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích;
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước và có nguồn gốc ngân sách Nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí);
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
3.2. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ chức tín dụng về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát triển kinh doanh để tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn lực phục vụ cho việc cơ cấu lại và chuyển đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng hóa thu nhập của người sản xuất nông nghiệp.
3.3. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Bám sát cơ chế bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng;
- Thực hiện các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
4.1. Hoàn thiện hạ tầng thanh toán:
- Đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ (hệ thống ACH) để sớm đưa vào vận hành, phục vụ cho thanh toán cá nhân và doanh nghiệp tại mọi thời điểm (24/7);
- Bám sát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của cấp trên để triển khai, thực hiện cơ chế cho hoạt động chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử theo hướng cho phép thêm các tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung ứng dịch vụ nhằm tăng tính cạnh tranh, bảo đảm an ninh, an toàn, tăng hiệu quả xử lý, giảm phí giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho người dân và doanh nghiệp; các tiêu chuẩn kỹ thuật để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác nhằm phục vụ cho các giao dịch thanh toán điện tử trong nền kinh tế;
- Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
4.2. Xây dựng, triển khai thực hiện cơ sỏ dữ liệu quốc gia về dân cư:
- Có chính sách để kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;
- Có chính sách gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ;
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử.
4.3. Triển khai, thực hiện cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện quốc gia dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư.
5. Giáo dục tài chính, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
5.1. Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để người dân và doanh nghiệp sáng suốt lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu.
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông quốc gia;
- Triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ;
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giao dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp;
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính…cho người sản xuất nông nghiệp;
- Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã;
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
5.2. Triển khai thực hiện khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính
- Triển khai thực hiện quy định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; minh bạch hóa cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính;
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính;
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng tường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thong tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin;
5.3. Quản lý, chỉ đạo Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Tây Bắc Bộ theo chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính Phủ.
6.1. Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới;
6.2. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam;
6.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp;
6.4. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo đề án, phương án đã được phê duyệt.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh Phú Thọ và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng và xây dựng báo cáo tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hành động định kỳ hằng năm;
- Năm 2025 tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo;
- Năm 2030 tổ chức tổng kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh và các cơ quan có liên quan lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh trong việc thu thập và cung cấp dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra phía cung và phía cầu đối với doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển hằng năm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Chiến lược và Kế hoạch hành động.
3. Cục Thống kê tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh xây dựng và lựa chọn các chỉ tiêu tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư.
4. Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp, bố trí vốn chi thường xuyên hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản liên quan để triển khai chiến lược, kế hoạch hành động.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Thực hiện tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội về tài chính toàn diện và tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện của tỉnh Phú Thọ.
6. Sở ngoại vụ
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan theo dõi sự phát triển của tài chính toàn diện trên thế giới, trong khu vực và các tỉnh, thành trong nước; tìm hiểu mô hình, chính sách, kinh nghiệm về phát triển tài chính toàn diện;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh tăng cường tham gia các chương trình, hội thảo, diễn đàn về tài chính toàn diện;
- Phối hợp thúc đẩy hợp tác về tài chính toàn diện trong quan hệ hợp tác với các đối tác và tại các diễn đàn.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh tăng cường phối hợp, tuyên truyền, lồng ghép các nội dung giáo dục tài chính, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tích cực thực hiện Kế hoạch này.
Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các giải pháp và nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch hành động trên. Định kỳ hằng năm có báo cáo kết quả triển khai thực hiện và phản ánh khó khăn, vướng mắc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh để tổng hợp, báo cáo, chỉ đạo, xử lý kịp thời.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 3681/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 986/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Kế hoạch 3681/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 2257/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Phan Trọng Tấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định