ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 217/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung sau:
1. Mục đích
Kế hoạch hành động nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xác định trong Chiến lược tài chính toàn diện để đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã đề ra tại Chiến lược tài chính toàn diện.
Kế hoạch hành động là căn cứ để tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm cũng như mục tiêu mà Chiến lược tài chính toàn diện đã đề ra.
Cụ thể hóa yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp và việc đạt được mục tiêu đề ra tại Chiến lược tài chính toàn diện.
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
- Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp.
- Nâng cao hiểu biết tài chính của người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong sự lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Ít nhất 70% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030;
- Ít nhất 20 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại (NHTM) trên 100.000 người trưởng thành;
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội);
- Ít nhất 25-30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng từ 20% đến 25% hàng năm;
- Ít nhất 2.800 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có dư nợ tại các tổ chức tín dụng;
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế đạt 25%.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Khuyến khích phát triển mô hình đại lý ngân hàng: Cho phép những ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý; tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng (các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng.
- Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, POS, kênh cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng, đại lý ngân hàng ở vùng nông thôn, vùng chưa có hoặc có ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn.
- Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả. Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
- Khuyến khích phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) nông nghiệp, nông thôn, DNNVV, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình SXKD: Cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”. Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền. Phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện ở nông thôn;....
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước: chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, chi trả các chương trình an sinh xã hội; thanh toán các hóa đơn định kỳ: điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí; trả lương cho người lao động tại các doanh nghiệp. Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định.
- Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng, phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chính phủ điện tử.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các HTX, DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ,... nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả.
- Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, đối thoại khách hàng.
- Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài chính.
- Hướng dẫn đảm bảo an ninh, an toàn cho các điểm giao dịch, đại lý của các TCTD. Tăng cường trao đổi thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng.
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tài chính toàn diện.
- Lồng ghép nội dung, mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh việc cơ cấu lại TCTD theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cải cách hành chính, trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch đảm bảo nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
- Xem xét bố trí vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch.
(Nội dung phân công nhiệm vụ cụ thể triển khai chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tại phụ lục đính kèm Kế hoạch này)
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan
- Tổ chức triển khai; hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch và xây dựng báo cáo tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm.
- Năm 2025, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030, tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch hành động này. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Định kỳ báo cáo:
Báo cáo hàng năm: Chậm nhất ngày 05/01 của năm tiếp theo; không thực hiện báo cáo năm 2025 và năm 2030;
Báo cáo sơ kết giai đoạn 2021-2025: Chậm nhất ngày 10/9/2025;
Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện chiến lược tài chính toàn diện: Chậm nhất ngày 10/9/2030;
- Thời điểm lấy thông tin báo cáo:
Đối với báo cáo hàng năm: 31/12 của năm báo cáo;
Đối với báo cáo sơ kết giai đoạn 2021-2025: 30/6/2025;
Đối với báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện: 30/6/2030.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch hành động này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 05/10/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu | Nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Khuyến khích, tạo điều kiện mở rộng mạng lưới, kênh cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính theo quy định, giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính thuận tiện, chi phí hợp lý. | Khuyến khích phát triển mô hình đại lý ngân hàng: Cho phép những ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý; tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng (các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã | 2021-2025 |
Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động | NHNN Chi nhánh tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã | 2020-2025 | ||
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, kênh cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng ở vùng nông thôn, vùng chưa có hoặc có ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã. | 2020-2025 | ||
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã | 2020-2025 | ||
Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả. Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp | NHNN Chi nhánh tỉnh, Sở Tài chính, các Sở, ngành, đơn vị liên quan, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức chính trị - xã hội. | 2020-2025 | ||
2 | Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản (tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm) đảm bảo tính đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu và khả năng của người dân, doanh nghiệp | Khuyến khích phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ SXKD nông nghiệp, nông thôn, DNNVV, hợp tác xã, hộ gia đình SXKD: Cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”; Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền; phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện ở nông thôn;.... | NHNN Chi nhánh tinh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020 - 2025 |
Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước: chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, chi trả các chương trình an sinh xã hội; thanh toán các hóa đơn định kỳ: điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí; trả lương cho người lao động tại các DN;... Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước, UBND huyện, thành phố, thị xã, các TCTD | 2020 - 2025 | ||
3 | Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện. | Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Các TCTD, Kho bạc nhà nước trên địa bàn | 2020-2025 |
Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng, phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Công an tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | 2020-2025 | ||
Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chính phủ điện tử. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | 2020-2025 | ||
4 | Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết và kiến thức tài chính, bảo vệ người tiêu dùng | Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế. | Các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị có liên quan | 2020 - 2025 |
Tiếp tục hỗ trợ phát triển các HTX, DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ... nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, NHNN Chi nhánh tỉnh, Cục Thuế tỉnh | 2020 - 2025 | ||
Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, đối thoại khách hàng | NHNN Chi nhánh tỉnh, các TCTD | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | ||
Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; Các cơ quan liên quan | 2020 - 2025 | ||
Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính | 2020 - 2025 | ||
Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài chính. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Công an tỉnh | 2020-2025 | ||
Tham mưu, hướng dẫn đảm bảo an ninh an toàn cho các điểm giao dịch, đại lý của các TCTD. Tăng cường trao đổi thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. | Công an tỉnh | NHNN chi nhánh tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2020 - 2025 | ||
Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng. | NHNN Chi nhánh tỉnh | Sở Công thương, các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020 - 2025 | ||
Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tài chính toàn diện. | Sở Giáo dục và Đào tạo | NHNN chi nhánh tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2020 - 2025 | ||
5 | Các giải pháp hỗ trợ khác | Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép nội dung, mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào chương trình xây dựng nông thôn mới. | Văn phòng điều phối CT Xây dựng nông thôn mới | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã | 2020 - 2025 |
Đẩy mạnh việc cơ cấu lại TCTD theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | NHNN Chi nhánh tỉnh | Các TCTD | 2020 - 2025 | ||
Cài cách hành chính, trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch đảm bảo nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2020-2025 | ||
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch. | Sở Tài chính | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020 - 2025 |
- 1Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 2437/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 2437/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 217/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định