Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện văn bản số 1016/UBDT-KHTC ngày 23/7/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc. Trên cơ sở đề cương hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch cụ thể như sau:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 8.957 hộ, 25.712 khẩu, với 38 thành phần dân tộc thiểu số (tăng 10 thành phần dân tộc số với kết quả điều tra dân tộc thiểu số năm 2014). Trong đó, dân tộc Hoa có số lượng đông nhất là 8.730 người; dân tộc Chơ Ro là 8.079 người có thời gian cư trú lâu đời được coi là dân tộc tại chỗ. Các dân tộc như Khmer, Tày dân số từ 1.000 đến 4.000 người; còn lại 34 dân tộc thiểu số khác dưới 1.000 người. Các dân tộc thiểu số chủ yếu di cư từ các vùng miền khác nhau đến định cư, sinh sống xen kẽ với người kinh và tập trung chủ yếu ở các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Đất Đỏ, thị xã Phú Mỹ và thành phố Vũng Tàu.
Trước tình hình diễn biến phức tạp khó lường của đại dịch Covid-19, trong đó tiềm ẩn nhiều nguy cơ và chưa có dấu hiệu ổn định trong thời gian sắp tới. UBND tỉnh đã chỉ đạo Ban Dân tộc phối các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai cho đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện nghiêm túc, kịp thời công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo đúng chủ trương, tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống Covid-19 trong tình hình mới và các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 của tỉnh, đồng thời chủ động triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cấp thiết cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn.
2. Kết quả triển khai thực hiện chính sách dân tộc tính đến ngày 30/7/2021.
UBND tỉnh chỉ đạo Ban Dân tộc tiếp tục phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời để chủ động, kịp thời thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ mang tính cấp thiết cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn, Ban Dân tộc phối hợp cùng các địa phương tiến hành thẩm định nhu cầu, qua đó kết quả tổng hợp danh sách hộ có nhu cầu hỗ trợ xây mới là 123 căn, sửa chữa nhà ở 67 căn, xây nhà tiêu 173 căn, hỗ trợ điện sinh hoạt 38 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt 43 hộ; Bên cạnh đó tiếp tục phối hợp triển khai các chương trình, đề án, chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số, kết quả cụ thể như sau:
2.1. Chương trình 135 giai đoạn 2019-2020:
Thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương điều chỉnh, bổ sung Chương trình 135 giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Năm 2021 tổng số vốn đầu tư công bố trí bổ sung ngân sách cấp huyện theo Quyết định 3839/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 cho Chương trình 135 là 69.900 triệu đồng, trong đó:
- Huyện Châu Đức là 12.700 triệu đồng để thực hiện 07 công trình, trong đó 03 công trình giao thông với chiều dài 3.300m; 04 công trình điện với chiều dài 4.300m. Đối với các công trình giao thông, chủ đầu tư đang trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để triển khai thực hiện, các công trình điện đã khởi công. Khối lượng công việc ước đạt 47%, khối lượng giải ngân là 45%. Dự kiến trong năm 2021 sẽ hoàn thành 100% kinh phí được giao.
- Huyện Xuyên Mộc là 57.200 triệu đồng để thực hiện 09 công trình giao thông với chiều dài 22.450m tại các xã Hòa Hiệp, Bình Châu, Phước Tân, Tân Lâm, Bàu Lâm. Hiện nay chủ đầu tư đang thực hiện lựa chọn nhà thầu để tiến hành khởi công.
Hiện nay các công trình đang triển khai thực hiện, đạt 45% khối lượng và giải ngân đạt 45% kế hoạch vốn. Cuối năm 2021 ước đạt 100%.
2.2. Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS của tỉnh giai đoạn II (2016- 2020):
Thực hiện Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn II (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghị quyết số 42/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 4/8/2016 của HĐND tỉnh. Năm 2021, tổng số vốn đầu tư công bố trí bổ sung ngân sách cấp huyện theo Quyết định 3839/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 là 23.700 triệu đồng, trong đó:
- Huyện Xuyên Mộc là 13.200 triệu đồng để đầu tư xây dựng 03 công trình giao thông với chiều dài 7.300m tại các xã Bình Châu, Hòa Hiệp, Xuyên Mộc. Hiện nay các công trình đang triển khai thực hiện, dự kiến đạt 50% khối lượng công việc và giải ngân đạt 50% kế hoạch vốn.
- Huyện Châu Đức là 6.800 triệu đồng để thực hiện 05 công trình trong đó 03 công trình giao thông với chiều dài 1.900m, 01 công trình điện với chiều dài 1.400m, 01 công trình nước sinh hoạt với chiều dài 1.400m. Khối lượng công việc đạt 50%, khối lượng giải ngân là 45%. Dự kiến trong năm 2021 sẽ hoàn thành 100% kinh phí được giao.
- Thị xã Phú Mỹ là 3.700 triệu đồng để thực hiện 02 công trình thủy lợi chiều dài 1.850 m. Hiện nay các chủ đầu tư đang triển khai thực hiện dự án. Khối lượng công việc ước đạt 55%, khối lượng giải ngân là 45%. Dự kiến trong năm 2021 sẽ hoàn thành 100% kinh phí được giao.
2.3. Chính sách trợ cấp Tết
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành văn bản số 730/UBND-VP ngày 21/01/2021 về việc tổ chức và trợ cấp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, trong đó giao Ban Dân tộc phối hợp với Công an tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc và Văn phòng các huyện, thị xã, thành phố tổ chức trợ cấp Tết cho các đối tượng với tổng kinh phí 771.500.000 đồng, cụ thể:
- Hỗ trợ cho 162 hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo theo chuẩn tỉnh, mức trợ cấp là 1,3 triệu đồng/hộ, tổng số tiền là 210,6 triệu đồng.
- Hỗ trợ 365 sinh viên dân tộc thiểu số, mức trợ cấp 1,5 triệu đồng/sinh viên, với tổng số tiền 547,5 triệu đồng.
- Gặp mặt, thăm hỏi và tặng quà Tết cho 91 người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2021, mức trợ cấp 2 triệu đồng/người, với tổng số tiền hỗ trợ là 182 triệu đồng.
- Hỗ trợ 14 cán bộ, công chức, người lao động tại đơn vị, với số tiền 35 triệu đồng.
2.4. Chính sách y tế
- Tính đến nay tổ chức cấp phát 2.091 thẻ BHYT cho người DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; đồng thời giao Ban Dân tộc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương mua thẻ BHYT cho người dân không còn nằm trong vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số không nằm trong vùng kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định mới của Trung ương trong 6 tháng cuối năm 2021.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 22/2019/QĐUBND ngày 16/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định về đối tượng, mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.5. Chính sách giáo dục
- Thực hiện Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 28/06/2010 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng là sinh viên là người dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. UBND tỉnh bố trí kinh phí giao Ban Dân tộc phối hợp các đơn vị có liên quan hỗ trợ cho 371 sinh viên dân tộc. Hiện nay các huyện, thị xã, thành phố đang tiến hành cấp phát cho các em.
- Tiếp tục trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.6. Chính sách văn hóa
- Thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cấp một số ấn phẩm, báo, tạp chí cho vùng DTTS và miền núi, vùng đặc 5 biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021”, trong 06 tháng đầu năm 2021, tỉnh đã phân phối 24.013 cuốn (tờ) cho các đối tượng được thụ hưởng, đồng thời giao Ban Dân tộc phối hợp với Văn phòng Đại diện Ủy ban Dân tộc tại thành phố Hồ Chí Minh trao quà cho 03 tập thể nhà Văn hóa Dân tộc và 30 cá nhân là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ gia đình chính sách và người có uy tín nhân dịp Lễ SarYangVa của đồng bào ChơRo.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội thao đồng bào dân tộc thiểu số năm 2021, dự kiến thực hiện trong tháng 5/2021. Tuy nhiên do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên đã tạm hoãn tổ chức theo Công văn số 4611/UBND-VP ngày 01/5/2020 của UBND tỉnh.
2.7. Chính sách khác
- Chính sách đối với người có uy tín: Triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 theo Kế hoạch số 144/KH-BDT ngày 09/03/2021 của Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:
Tổ chức cấp báo Bà Rịa- Vũng Tàu, báo Dân tộc - Phát triển cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Thăm hỏi, động viên gia đình người có uy tín khi có hiếu hỉ, ốm đau.
Hỗ trợ cho người có uy tín nhân dịp Tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số.
Tổ chức Hội nghị tuyên truyền cho người có uy tín về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 25/5/2021 về việc thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên đến nay chưa triển khai thực hiện được do phụ thuộc vào nguồn kinh phí từ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 đang trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- UBND tỉnh báo cáo kết quả quả phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Kết quả rà soát xác định các dân tộc còn gặp khó khăn, có khó khăn đặc thù theo quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giao Ban Dân tộc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh về địa phương để rà soát các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp, các ngành, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các địa phương, do đó các chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh đã được triển khai kịp thời. Nhìn chung tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng DTTS được giữ vững, đồng bào an tâm chủ động trong lao động sản xuất cũng như sinh hoạt, đồng thời chấp hành nghiêm túc các các biện pháp, phòng, chống dịch Covid-19 được các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn triển khai. Các nhiệm vụ liên quan đến công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn, hội thao cho đồng bào dân tộc thiểu số... có tính chất tập trung đông người phải tạm hoãn do thực hiện các biện pháp phòng, chống Covid-19 trong tình hình mới. Do đang trong giai đoạn chuyển tiếp để xây dựng các chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2026, nên một số chính sách hỗ trợ trực tiếp như hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở, nhà tiêu, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt... chưa thực hiện được do chưa được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
4. Nhiệm vụ, giải pháp những tháng cuối năm 2021
Để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số những tháng cuối năm 2021, UBND tỉnh giao Ban Dân tộc tiếp tục chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn trên địa bàn tỉnh trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp, trên tinh thần ưu tiên đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho người dân trước hết, đồng thời khắc phục những hậu quả của dịch bệnh trên đời sống, kinh tế của đồng bào.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao cảnh giác về công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới; đẩy mạnh phát huy vai trò của người có uy tín trong công tác nêu gương, tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường nắm bắt tâm tư nguyện vọng chính đáng của đồng bào, tiếp tục vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tích cực lao động, phát triển sản xuất, tự lực vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng.
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc công tác cấp phát kinh phí hỗ trợ cho sinh viên DTTS năm học 2020-2021.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện công tác rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách đối tượng thụ hưởng các chính sách, để kịp thời triển khai thực hiện khi Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc đang triển khai; kiểm tra, theo dõi, nắm bắt hiệu quả các chính sách đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
II. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2022
- Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS”;
- Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện đề án “giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 -2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thông báo Kết luận số 414/TB-UBND ngày 7/6/2021 của Thường trực UBND tỉnh về việc Thông qua Tờ trình dự thảo Nghị quyết Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 và Tờ trình dự thảo Nghị quyết ban hành chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
2. Dự toán thực hiện các chính sách dân tộc năm 2022:
Tổng nguồn vốn dự kiến là 156.737,8 triệu đồng, cụ thể: |
|
|
2.1. Hỗ trợ già làng trưởng bản theo 12/2018/QĐ - TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: |
| 1.149 trđ |
- Hội nghị gặp mặt người uy tín tiêu biểu: |
| 50 trđ |
- Chi tập huấn tuyên truyền phổ biến GDPL và chính sách nhà nước cho người có uy tín: |
| 100 trđ |
- Thăm hỏi người có uy tín ốm đau: |
| 90 trđ |
- Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình qua đời |
| 10 trđ |
- Cấp báo cho người có uy tín ( báo Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo Dân tộc và phát triển) |
| 226 trđ |
- Đưa người có uy tín đi tham quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh |
| 450 trđ |
- Tiếp đón và tặng quà người có uy tín các tỉnh đến thăm và 150 đ làm việc tại tỉnh BRVT |
| 150 trđ |
- Tặng quà cho người uy tín nhân dịp Tết của các dân tộc thiểu số (46 người x 500.000đ/người/năm) |
| 23 trđ |
- Khen thưởng người có uy tín: |
| 50 trđ |
2.2. Kinh phí thực hiện đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS” theo Kế hoạch 46/KH-UBND ngày 25/5/2017: |
| 245 trđ |
2.3. Kinh phí hỗ trợ học phí cho sinh viên dân tộc (phân bổ về các huyện, TP, Thị xã) |
| 3.936 trđ |
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm; mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 80% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên: 30 em x 1.600.000 đồng x 80% x 10 tháng = 384.000.000 đồng
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng còn lại; mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên: 370 em x 1.490.000 đồng x 60% x 10 tháng = 3.552.000.000 đồng
2.4. Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2021-2025.
Dự kiến nguồn vốn năm 2022 là 151.407,8 triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp 19.799,8 triệu đồng, cụ thể:
Chi hỗ trợ về nhà ở: 7.350 triệu đồng.
Chi hỗ trợ nhà tiêu: 2.250 triệu đồng.
Hỗ trợ điện sinh hoạt: 600 triệu đồng.
Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.680 triệu đồng.
Hỗ trợ lễ hội: 150 triệu đồng
Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa: 4.486,8 triệu đồng
Hỗ trợ phát triển sản xuất: 2.400 triệu đồng
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: 240 triệu đồng.
Tuyên truyền về “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&M”: 643 triệu đồng.
- Vốn đầu tư 131.628 triệu đồng để đầu tư 41.559 m đường giao thông với 123.318 triệu đồng; 14.700 m đường ống cái nước sinh hoạt với 7.350 triệu đồng; 800 m đường điện hạ thế với 960 triệu đồng.
III. Dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội lĩnh vực công tác dân tộc 3 năm 2022-2024.
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2023:
Dự kiến nguồn vốn năm 2023 là 126.383 triệu đồng, bao gồm:
1.1. Hỗ trợ già làng trưởng bản theo 12/2018/QĐ - TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: |
| 1.256 trđ |
- Hội nghị gặp mặt người uy tín tiêu biểu: |
| 50 trđ |
- Chi tập huấn tuyên truyền phổ biến GDPL và chính sách nhà nước cho người có uy tín: |
| 100 trđ |
- Thăm hỏi người có uy tín ốm đau: |
| 100 trđ |
- Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình qua đời |
| 10 trđ |
- Cấp báo cho người có uy tín ( báo Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo Dân tộc và phát triển) |
| 271 trđ |
- Đưa người có uy tín đi tham quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh |
| 450 trđ |
- Tiếp đón và tặng quà người có uy tín các tỉnh đến thăm và làm việc tại tỉnh BRVT |
| 200 trđ |
- Tặng quà cho người uy tín nhân dịp Tết của các dân tộc thiểu số (50 người x 500.000đ/người/năm) |
| 25 trđ |
- Khen thưởng người có uy tín: |
| 50 trđ |
1.2. Kinh phí thực hiện đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS” theo Kế hoạch 46/KH-UBND ngày 25/5/2017: |
| 245 trđ |
1.3. Kinh phí hỗ trợ học phí cho sinh viên dân tộc (phân bổ về các huyện, TP, Thị xã) |
| 3.936 trđ |
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm; mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 80% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên:
30 em x 1.600.000 đồng x 80% x 10 tháng = 384.000.000 đồng
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng còn lại; mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên:
370 em x 1.490.000 đồng x 60% x 10 tháng = 3.552.000.000 đồng
1.4. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025.
Tổng nguồn vốn dự kiến 120.946 triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp 18.470 triệu đồng, bao gồm:
Chi hỗ trợ về nhà ở: 6.900 triệu đồng.
Chi hỗ trợ nhà tiêu: 2.250 triệu đồng
Hỗ trợ điện sinh hoạt: 600 triệu đồng
Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.200 triệu đồng
Hỗ trợ lễ hội: 150 triệu đồng
Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa: 4.557 triệu đồng
Hỗ trợ phát triển sản xuất: 2.000 triệu đồng
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: 240 triệu đồng.
Tuyên truyền về “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&M”: 573 triệu đồng.
- Vốn đầu tư: Tổng kinh phí 102.476 triệu đồng để đầu tư 31.310 m đường giao thông với 95.876 triệu đồng; 6.000 m đường ống cái nước sinh hoạt với 3.000 triệu đồng; 3.000 m đường điện hạ thế với 3.600 triệu đồng.
2. Kế hoạch tài chính ngân sách năm 2024:
Dự kiến nguồn vốn năm 2024 là 126.650 triệu đồng, bao gồm:
2.1. Hỗ trợ già làng trưởng bản theo 12/2018/QĐ - TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ là 1.256 triệu đồng, cụ thể: |
|
|
- Hội nghị gặp mặt người uy tín tiêu biểu: |
| 50 trđ |
- Chi tập huấn tuyên truyền phổ biến GDPL và chính sách nhà nước cho người có uy tín: |
| 100 trđ |
- Thăm hỏi người có uy tín ốm đau: |
| 100 trđ |
- Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình qua đời |
| 10 trđ |
- Cấp báo cho người có uy tín (Báo Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo Dân tộc và phát triển) |
| 271 trđ |
- Đưa người có uy tín đi tham quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh |
| 450 trđ |
- Tiếp đón và tặng quà người có uy tín các tỉnh đến thăm và làm việc tại tỉnh BRVT |
| 200 trđ |
- Tặng quà cho người uy tín nhân dịp Tết của các dân tộc thiểu số (50 người x 500.000đ/người/năm) |
| 25 trđ |
- Khen thưởng người có uy tín: |
| 50 trđ |
2.2. Kinh phí thực hiện đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS” theo Kế hoạch 46/KH-UBND ngày 25/5/2017: |
| 245 trđ |
2.3. Kinh phí hỗ trợ học phí cho sinh viên dân tộc (phân bổ về các huyện, TP, Thị xã) |
3.936.000.000 đ |
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm; mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 80% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên: 30 em x 1.600.000 đồng x 80% x 10 tháng = 384.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng còn lại; mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên: 370 em x 1.490.000 đồng x 60% x 10 tháng = 3.552.000.000 đồng.
2.4. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho ĐBDTTS giai đoạn 2021-2025.
Tổng nguồn vốn dự kiến thực hiện các hạng mục của năm 2024 là 121.213 triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp 15.577 triệu đồng, bao gồm:
Chi hỗ trợ về nhà ở: 5.100 triệu đồng.
Chi hỗ trợ nhà tiêu: 1.050 triệu đồng Hỗ trợ điện sinh hoạt: 550 triệu đồng.
Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.200 triệu đồng Hỗ trợ lễ hội: 150 triệu đồng
Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa: 4.644 triệu đồng
Hỗ trợ phát triển sản xuất: 2.000 triệu đồng
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: 240 triệu đồng.
Tuyên truyền về “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&M”: 643. triệu đồng
Vốn đầu tư: 105.636 triệu đồng để đầu tư 28.868 m đường giao thông với 102.986 triệu đồng; 5.300 m đường ống cái nước sinh hoạt với 2.650 triệu đồng.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực công tác dân tộc 03 năm 2022-2024./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 36/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022; giai đoạn 2022-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 14583/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TU về công tác dân tộc và thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 1Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng sinh viên dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 2Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn II (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Nghị quyết 42/2017/NQ-HĐND về sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn II (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 5Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2019 về "cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn" giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng và mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 36/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 39/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 12Công văn 1016/UBDT-KHTC năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 13Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022; giai đoạn 2022-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Kế hoạch 14583/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 15Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 16Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TU về công tác dân tộc và thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực công tác dân tộc 03 năm 2022-2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 203/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra