ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 167/KH-UBND-NC | Nghệ An, ngày 25 tháng 03 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 05 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Ngày 22/06/2011, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2311/QĐ - UBND về việc phê duyệt Chương trình Cai nghiện và Quản lý sau cai nghiện cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015. Sau 05 triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Tổng kết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổng kết, đánh giá toàn diện, khách quan thực trạng tình hình 05 năm triển khai thực hiện Chương trình Cai nghiện và Quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Nội dung tổng kết phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình nhằm đánh giá mức độ và hiệu quả thực hiện, trong đó tập trung đánh giá kết quả đạt được từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
- Phân tích những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện, từ đó đề xuất những nội dung, giải pháp, biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã và các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình tiến hành tổ chức tổng kết nghiêm túc, thiết thực, có hiệu quả tiết kiệm và đảm bảo tiến độ, thời gian quy định.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
Tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Chương trình tập trung vào các nội dung sau:
1. Đánh giá thực trạng tình hình người nghiện ma túy tại địa phương những yếu tố tác động đến công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương và các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -2015.
2. Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2011 - 2015.
3. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, gồm:
- Kết quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai;
- Phân tích kết quả thực hiện, mức độ đạt được so với các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình;
- Tình hình bố trí, phân bổ kinh phí, huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình;
- Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thực hiện Chương trình;
- Nguyên nhân chủ quan, khách quan, bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
4. Rút ra những bài học kinh nghiệm, đánh giá những mô hình, điển hình có hiệu quả cần triển khai nhân rộng để áp dụng trong giai đoạn tiếp theo.
5. Đề xuất các nội dung, giải pháp để nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2016 - 2020.
III. THỜI GIAN TIẾN HÀNH TỔNG KẾT VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1. Thời gian tiến hành tổng kết
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Trung tâm có chức năng cai nghiện ma túy bám sát nội dung của Kế hoạch này để tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương và đơn vị của mình (xong trước ngày 15/04/2016). Báo cáo tổng kết gửi về Sở Lao động - TB&XH (qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, số 12, đường Hồng Bàng, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An) trước ngày 20/04/2016 để tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh.
- Mốc thời gian tính số liệu tổng kết: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015.
- UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Chương trình dự kiến đầu tháng 05/2016.
2. Khen thưởng
- Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Trung tâm có chức năng cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 05 năm thực hiện Chương trình cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011 - 2015 và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Hồ sơ thi đua, khen thưởng lập thành 03 bản và gửi về Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh trước ngày 20/4/2016.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí và các huyện, thành, thị tổ chức tuyên truyền về các hoạt động tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Chương trình.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và đơn vị về số lượng, tiêu chí xét khen thưởng để kịp thời thực hiện công tác khen thưởng và hồ sơ khen thưởng. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011 - 2015 ở cấp tỉnh;
- Định hướng tham luận cho các Sở, ngành, đơn vị tham gia tham luận tại Hội nghị Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011 - 2015 ở cấp tỉnh;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc tổ chức tổng kết của các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương và đơn vị theo nội dung Kế hoạch này.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh hoặc Sở Lao động - TB&XH) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội I sang Trung tâm Cai nghiện tự nguyện tỉnh Nghệ An
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND-NC năm 2015 phối hợp giải quyết tình hình phức tạp về ma túy trên tuyến biên giới giữa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với huyện Nọong Hét, tỉnh Xiêng Khoảng (Lào)
- 3Kế hoạch 33/KH-UBND-NC thực hiện công tác phòng, chống ma túy năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 35/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 98/KH-UBND về điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 1Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội I sang Trung tâm Cai nghiện tự nguyện tỉnh Nghệ An
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND-NC năm 2015 phối hợp giải quyết tình hình phức tạp về ma túy trên tuyến biên giới giữa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với huyện Nọong Hét, tỉnh Xiêng Khoảng (Lào)
- 3Kế hoạch 33/KH-UBND-NC thực hiện công tác phòng, chống ma túy năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 35/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 98/KH-UBND về điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
Kế hoạch 167/KH-UBND-NC năm 2016 về tổng kết 05 năm thực hiện chương trình cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015
- Số hiệu: 167/KH-UBND-NC
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định