- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Nghị quyết 59/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 2519/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
- 6Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 698/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025 để thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kế hoạch 13-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 02/2023/QĐ-UBND về quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1520/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 31 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 12/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) và Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải được thực hiện nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội; các chương trình, đề án, giải pháp thực hiện phải bảo đảm tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; xác định rõ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cần quan tâm tập trung chỉ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Các cấp, các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công đề cao trách nhiệm, triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời khắc phục khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng Quảng Bình trở thành tỉnh có nền kinh tế năng động, phát triển khá của khu vực miền Trung, với mũi nhọn là ngành dịch vụ và du lịch; công nghiệp sạch, năng lượng tái tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sinh thái, trách nhiệm, bền vững. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần Nhân dân được nâng cao. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 từ 8,4-8,8%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt gần 150 triệu đồng.
- Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 38 - 38,5%; dịch vụ chiếm khoảng 45 - 45,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 12,5 - 13%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 3,5 - 4%.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 14 - 14,5%/năm; dịch vụ tăng bình quân 7,5 - 8%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5 - 4%/năm.
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP chiếm 25%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt trên 75%, trong đó đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 36%.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 38%; 100% đô thị trực thuộc tỉnh đạt cơ bản nền tảng về đô thị thông minh.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu đưa Quảng Bình trở thành một nền kinh tế phát triển năng động của miền Trung và cả nước, là điểm kết nối quan trọng trong ngã tư kinh tế Bắc - Nam, Đông - Tây. Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nhất là các giá trị độc đáo, nổi bật toàn cầu của Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; định vị là điểm đến hàng đầu trên bản đồ du lịch Đông Nam Á với hệ thống hang động hùng vĩ, hệ sinh thái đa dạng, các giá trị văn hóa phong phú, là một trong những điểm đến nghỉ dưỡng và giải trí thể thao cao cấp hàng đầu của Việt Nam gắn với lợi ích cộng đồng và phát triển du lịch bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các Sở, ngành, địa phương:
- Xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2021 - 2030 là thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững; chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi dần các ngành công nghiệp sử dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải cácbon thấp; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, các ngành dịch vụ du lịch, để phát triển du lịch thực sự trở thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đẩy nhanh dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Giai đoạn 2031 - 2045, tập trung nâng cao chất lượng công nghiệp hóa và đẩy mạnh hiện đại hóa toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Nâng cao nhận thức, chuyển biến mạnh mẽ trong hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nội dung, phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực hiện luật pháp và xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch liên quan. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
2. Hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a. Các Sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành, lĩnh vực phát triển ưu tiên của tỉnh.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tăng cường công tác rà soát các quy định của pháp luật để kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu sửa đổi theo hướng phân cấp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng dùng chung và hạ tầng liên kết vùng.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Rà soát các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh phù hợp với quy định hiện hành; nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các dự án lớn, dự án công nghệ cao, dự án FDI.
3. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại làm trụ cột phát triển kinh tế
a. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 1606/KH-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Quảng Binh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành đề án (kế hoạch) tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 theo quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trở thành ngành trọng điểm mang tính động lực để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng các ngành công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh như: công nghiệp điện và năng lượng tái tạo; chế biến nông, lâm, sản; sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp dệt may và các ngành công nghiệp hỗ trợ... gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo, khai thác tốt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp; trong đó tập trung phát triển một số các sản phẩm phục vụ du lịch, xuất khẩu có giá trị cao.
b. Ban Quản lý Khu Kinh tế chủ trì, phối hợp Sở Công thương và các Sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh phát triển Khu Kinh tế Hòn La, Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Đông - Tây dọc Quốc lộ 12A: Tiếp tục bám sát định hướng, mục tiêu phát triển các Khu kinh tế theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1919/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh. Xác định việc đẩy mạnh phát triển Khu Kinh tế Hòn La, Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A nhằm xây dựng các khu kinh tế trở thành trung tâm kinh tế động lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp; nghiên cứu phát triển các khu công nghiệp sinh thái, khu đô thị - dịch vụ. Chú trọng các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp đa ngành, công nghiệp hỗ trợ...có công nghệ, thiết bị hiện đại, thân thiện môi trường; có năng lực và quy mô sản xuất lớn, có tác động lan tỏa.
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; khôi phục, củng cố, các làng nghề, làng nghề truyền thống theo chiều sâu gắn với việc xây dựng thương hiệu, mở rộng các làng nghề trong đó ưu tiên các ngành nghề chế biến, phát triển những sản phẩm công nghiệp nông thôn mang tính đặc sản địa phương, phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới.
d. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức ngành Xây dựng. Tăng cường chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn kết công tác đào tạo với thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành Xây dựng.
- Chú trọng phát triển vật liệu xây dựng gắn với bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện các chương trình, chiến lược, đề án, kế hoạch hành động của ngành Xây dựng về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2030.
- Có chiến lược và chính sách nâng cao năng lực ngành Xây dựng; khuyến khích phát triển một số doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao.
e. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các Sở, ngành và địa phương: Nghiên cứu, tham mưu các hướng dẫn, định hướng để hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 03/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản. Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng vùng, địa phương theo nhóm sản xuất chủ lực cấp tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, cơ giới hóa, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại có sự hợp tác, liên kết đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm gắn kết chặt chẽ sản xuất với bảo quản, chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ để nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Kế hoạch 2519/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030. Tập trung ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025: Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, địa phương:
-Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó ưu tiên khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất giống nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
- Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, nâng cao khả năng tham gia điều tiết, cân đối cung cầu, đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt, cung cấp đầy đủ các loại vật tư, mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất. Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế để thực hiện nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thương mại; khuyến khích phát triển các hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới, nền tảng số hóa; coi thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện đại hóa lĩnh vực thương mại trong nước thời kỳ mới.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong cung cấp các loại hình dịch vụ; phát triển các dịch vụ hỗ trợ chính phủ điện tử và các dịch vụ mang tính hỗ trợ, logistics cho thương mại điện tử. Cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao; phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ logistic khu vực Bắc Trung Bộ.
c. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong ngành du lịch tỉnh; phát triển du lịch thông minh, tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch trên nền tảng số du lịch Quảng Bình, ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, nâng cao hiệu quả công tác quản lý du lịch đa dạng hóa, hoàn thiện và phát triển các sản phẩm du lịch mới.
a. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, tập trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn. Phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; liên kết đổi mới sáng tạo với các khu công nghệ cao, khu dân cư, trường đại học, trung tâm nghiên cứu. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm công nghệ.
- Rà soát, cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
b. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Công Thương, Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhóm nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, từng bước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ, công nghiệp phục vụ các ngành mũi nhọn của tỉnh, nhất là các ngành du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông lâm nghiệp...Thực hiện đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo nhằm cải thiện nguồn lực, mở rộng quy mô và tăng cơ hội giáo dục cho mọi người, quan tâm giáo dục khuyết tật, chú trọng giáo dục khu vực đồng bào thiểu số. Quan tâm phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, đội ngũ chuyên gia y tế, đội ngũ quản lý, lãnh đạo trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm liên kết chặt chẽ giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực; đổi mới chương trình, phương thức tổ chức đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, theo định hướng nghề nghiệp - ứng dụng; nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực thích ứng với công nghệ mới, thực tế sản xuất và kỹ năng nghề. Áp dụng chuyển giao các chương trình đào tạo của nước ngoài và xây dựng, phát triển thêm các nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ quốc gia, một số ngành nghề hướng đến đào tạo chất lượng cao theo chuẩn trình độ khu vực và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong đào tạo và quản lý đào tạo.
a. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, chú trọng hạ tầng công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch. Từng bước hoàn thiện mạng lưới đường tỉnh theo hướng kết nối thuận lợi với hệ thống đường cao tốc, đường quốc lộ, kết nối vùng; phát triển giao thông đường thủy và vận tải đa phương thức; tiếp tục phát triển hệ thống Cảng biển Quảng Bình theo quy hoạch để hỗ trợ và phát triển dịch vụ logistic; nâng cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của Cảng hàng không Đồng Hới, phối hợp nghiên cứu, xúc tiến mở các đường bay mới.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương: Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 2370/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 13/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Quảng Bình.
c. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa phương: Xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, quan trọng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; từng bước hoàn thiện các hạng mục hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu kinh tế đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
d. Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương: Từng bước kêu gọi, xúc tiến đầu tư các trung tâm du lịch, khu, điểm du lịch, đô thị du lịch, hệ thống dịch vụ, hệ thống thông tin truyền thông, dịch vụ tín dụng điện tử. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hóa, xã hội.
e. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông cho giai đoạn tới theo định hướng hạ tầng số. Tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ viễn thông, Internet hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số.
e. Các Sở, ngành và địa phương: Sử dụng hợp lý nguồn vốn nhà nước trong việc tham gia các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP) nhằm đảm bảo độ tin cậy, chia sẻ rủi ro trong đầu tư phát triển và kinh doanh. Ưu tiên thu hút các nguồn lực của xã hội để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị, các ngành mũi nhọn, công trình, dự án lớn mang tính chiến lược; đa dạng hóa nguồn lực, huy động tối đa nguồn lực từ quỹ đất trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
f. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành, địa phương: Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng hệ thống đô thị trở thành các trung tâm phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, là hạt nhân thúc đẩy các vùng ven đô thị và nông thôn phát triển; tăng tính kết nối giữa các đô thị; đầu tư theo lộ trình, bước đi phù hợp để phát huy tốt nhất các lợi thế của mỗi đô thị.
7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
a. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân.
- Tham mưu nâng cao hiệu quả đầu tư công; xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với các mục tiêu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải và các Sở, ngành, địa phương:
- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh. Tổ chức thực hiện không gian biển Quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo và Chương trình quản lý, tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Bình. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, sự cố tràn dầu và rác thải nhựa vùng ven biển và trên biển. Tổ chức thực hiện quy hoạch khoáng sản, tài nguyên nước, quy hoạch môi trường theo quy hoạch tỉnh Quảng Bình phê duyệt.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên, có lộ trình phù hợp để giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Khuyến khích các cơ sở hoạt động du lịch sử dụng năng lượng xanh, hạn chế rác thải nhựa, thay thế bằng các nguyên liệu xanh, thân thiện với môi trường.
b. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp và các Sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục củng cố, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương, đối tác truyền thông, thiết lập, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương, đối tác có nhiều điểm tương đồng, tiềm năng trong hợp tác; nghiên cứu kí kết hợp tác song phương và đa phương giữa tỉnh Quảng Bình với các địa phương, đối tác nước ngoài phù hợp nhằm thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển. Đẩy mạnh hợp tác, vận động sự tham gia của các đối tác nước ngoài trong việc triển khai các dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường, dự án công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, liên quan đến vấn đề tăng trưởng xanh, du lịch xanh, phát triển bền vững phù hợp với từng lĩnh vực, bảo đảm sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu, đồng thời có đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh.
- Chú trọng gắn kết chặt chẽ công tác ngoại giao kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài.
a. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Du lịch và các Sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng giá trị văn hóa, con người Quảng Bình trên nền tảng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Tích cực chỉ đạo, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội,...
- Hình thành môi trường văn hóa số.
- Phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các sản phẩm du lịch, các điểm du lịch tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Sớm khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hóa giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; chênh lệch về mức thụ hưởng văn hóa giữa các giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng đồng dân cư; tiếp tục hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao (phấn đấu đến năm 2025: 100% thôn, bản, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu Thể thao; trong đó, có 80% Nhà Văn hóa - Khu Thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
b. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: Nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài, chú trọng các thị trường có thu nhập cao; chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách ưu đãi phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
c. Các Sở, ngành và địa phương: Ưu tiên quỹ đất, vốn và có các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho triển khai xây dựng nhà ở xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ổn định, nâng cao đời sống để công nhân an tâm lao động sản xuất.
d. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Triển khai hệ thống mạng lưới an sinh xã hội tiên tiến, hiện đại, hướng tới bao phủ toàn dân trong tỉnh, nhất là về chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; quan tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế.
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
- Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Thực hiện lồng ghép các đề án, dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các nhiệm vụ, đề án tại Kế hoạch này để triển khai thực hiện có hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
2. Công an tỉnh
Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương trong công tác thẩm định các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh và các công tác có liên quan khác.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch và điều kiện thực tế địa phương, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, phối hợp với các sở, ngành chức năng để triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để triển khai thực hiện đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin bài, nâng cao chất lượng tuyên truyền nội dung về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục. Tổ chức sản xuất tin, phóng sự, phim tài liệu; các chương trình giao lưu để truyền tải cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận; ghi nhận, biểu dương, nhân rộng những tập thể, cá nhân điển hình.
- Mỗi năm đăng tải khoảng 600 - 700 tin, bài, ảnh; phối hợp các Sở, ngành liên quan mở một số chuyên mục trên báo in; tổ chức tọa đàm hoặc giao lưu trực tuyến trên báo điện tử.
5. Định kỳ hàng năm, trước ngày 10/12, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch hành động (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 12/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 55-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 3929/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Nghị quyết 59/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 2519/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
- 6Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 698/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025 để thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kế hoạch 13-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 02/2023/QĐ-UBND về quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 14Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 15Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 55-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 16Kế hoạch 3929/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 1520/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1520/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định