- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Quyết định 1141/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 66/2019/NĐ-CP về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
- 4Quyết định 626/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch hành động về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2067/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Hướng dẫn 13-HD/BTGTW năm 2021 về tăng cường tuyên truyền việc thực hiện không săn, bắt, mua, bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, tàng trữ, quảng cáo, xâm hại động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 11Quyết định 1676/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/KH-UBND | Sơn La, ngày 03 tháng 05 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 237/TTr-STNMT ngày 22/4/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gồm các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2030
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và hành lang đa dạng sinh học.
- Các khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc.
- Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn.
- Giá trị của đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị và năng lực đội ngũ cán bộ được tăng cường, đáp ứng yêu cầu công tác điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học của tỉnh được thiết lập đồng bộ, phù hợp với quy hoạch.
- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học; 100% chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đầu tư công thực hiện lồng ghép các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân và các tổ chức về tầm quan trọng, giá trị của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tự nguyện tham gia bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2050
- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững đa dạng sinh học về giống, loài, nguồn gen, sinh vật và hệ sinh thái của tỉnh; có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh các loài tại cơ sở, địa phương.
- Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân, góp phần đảm bảo an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Cập nhật kiểm kê, giám sát, quan trắc đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, hướng dẫn của Công ước Ramsar và bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc.
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật thực hiện kiểm kê, quan trắc được hoàn thiện. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học của tỉnh được vận hành hiệu quả.
II. Nội dung và nhiệm vụ trọng tâm
1. Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học
- Thực hiện hiệu quả Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên hiện có (gồm có: Copia, Sốp Cộp, Tà Xùa, Xuân Nha, Mường La).
- Thực hiện điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên định kỳ 5 năm một lần (kể từ năm 2023) theo quy định tại Điều 21 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên của tỉnh; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực các Ban Quản lý và các tổ chức được giao quản lý khu di sản thiên nhiên, khu Bảo tồn thiên nhiên theo quy định tại Quyết định số 626/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống Khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Áp dụng biện pháp bảo tồn hiệu quả tại các khu vực ngoài Khu Bảo tồn thiên nhiên; khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các Khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học. Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hệ thống quan trắc đa dạng sinh học; thử nghiệm và từng bước áp dụng các mô hình đồng quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên ở những địa bàn phù hợp (giữa Ban Quản lý và cộng đồng).
2. Tăng cường bảo tồn các loài nguy cấp, quý hiếm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; chú trọng công tác bảo tồn tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn và tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản lý, bảo vệ các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh; tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát các tuyến di cư quan trọng của các loài hoang dã di cư.
- Điều tra, đánh giá thực trạng các loài thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. Định kỳ cập nhật và công bố Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 1141/QĐ-TTg ngày 27/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016 - 2025.
- Điều tra, đánh giá các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp; xây dựng chương trình bảo tồn sử dụng và phát triển bền vững các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các giống loài đặc hữu, quý, hiếm, có giá trị kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, thực hiện chương trình bảo tồn và áp dụng khoa học kỹ thuật để sử dụng có hiệu quả đa dạng sinh học nông nghiệp, ưu tiên đối với các loài cây trồng, vật nuôi bản địa quý hiếm.
- Thực hiện điều tra, kiểm kê, thống kê đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định tại Quyết định 1975/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030; thống kê, kiểm kê đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh theo nội dung Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
- Thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 ” nhằm tăng cường lợi ích của không gian xanh đối với sức khỏe và hạnh phúc của người dân; ưu tiên trồng cây bản địa có giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh phấn đấu trồng 14,2 triệu cây xanh.
- Bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, các hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
5. Kiểm soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, rừng, mặt nước và phương thức khai thác, canh tác kém bền vững, các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế tối đa và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng, các lưu vực sông; ngăn chặn các hoạt động khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản.
- Kiểm soát nạn khai thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật hoang dã trái pháp luật; khai thác tận diệt các loài hoang dã, đặc biệt các loài chim trong mùa di cư, loài thủy sản trong mùa sinh sản.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừa các loài ngoại lai xâm hại; định kỳ 05 năm cập nhật công bố các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; Đánh giá hiện trạng và đề xuất kiểm soát, diệt trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ quan, đơn vị như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc liên quan, Cảnh sát môi trường tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, cán bộ môi trường cấp xã.
- Thực hiện đánh giá kết quả triển khai các quy định pháp luật về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Xây dựng Chương trình truyền thông về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường tự nhiên tỉnh Sơn La.
- Tuyên truyền thường xuyên hàng năm nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học; lồng ghép truyền thông với bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức: báo, truyền hình, loa phát thanh xã, các bài tin trên website; tài liệu, sổ tay truyền thông; hoạt động thực tế, sinh hoạt ngoại khóa cho các em học sinh, pano, biển báo tại khu vực các khu bảo tồn, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng.
- Thực hiện tuyên truyền không săn bắn, mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, tàng trữ, quảng cáo, xâm hại động vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm theo Hướng dẫn số 13-HD/BTGTW ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ban Tuyên giáo Trung ương.
3. Đẩy mạnh lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách, các dự án đầu tư công
- Đảm bảo các chỉ tiêu về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (diện tích rừng, khu bảo tồn) trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh.
- Lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học vào các chương trình, dự án phù hợp của các ngành, địa phương.
- Đảm bảo tiêu chí về đa dạng sinh học trong đánh giá tác động môi trường các dự án, đặc biệt khu vực dự án liên quan vùng cửa sông, khu bảo tồn, vùng đất ngập nước quan trọng.
4. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
- Tăng cường điều tra, nghiên cứu cơ bản về tài nguyên sinh vật, các đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm và các hệ sinh thái đặc thù, nhạy cảm. Ứng dụng khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý đa dạng sinh học ở các cấp.
5. Bảo đảm nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước, ưu tiên bố trí nguồn kinh phí địa phương cho bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo Điều 21 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định một số nội dung chi tiết Luật Bảo vệ môi trường; tranh thủ, huy động các nguồn hợp tác, tài trợ ODA cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Khuyến khích, huy động sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; thực hiện các mô hình hợp tác công - tư trong bảo tồn và sử dụng bền vững dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu thí điểm, triển khai áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên nhằm tạo nguồn lực bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên (theo Điều 138 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
6. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
- Liên kết với các tỉnh: Tăng cường hợp tác với tỉnh Yên Bái xây dựng các hành lang khu dự trữ thiên nhiên Mường La và Mù Cang Chải đảm bảo sự thống nhất cùng phát triển, đặc biệt trong triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý thiên nhiên, đa dạng sinh học.
IV. Chương trình, đề án, dự án ưu tiên
1. Ban hành kèm theo Kế hoạch này các chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện Chiến lược tại Phụ lục (có Phụ lục đính kèm).
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung trong dự toán của cơ quan, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
1. Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
2. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo quy định pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
1.1. Là cơ quan đầu mối thực hiện Kế hoạch của tỉnh, có nhiệm vụ phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2. Chủ trì, thực hiện các nội dung Kế hoạch liên quan đến công tác kiểm kê, thống kê, bảo tồn các loài hoang dã; tham mưu xây dựng đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
1.3. Chủ trì, thực hiện các nội dung Kế hoạch liên quan đến các hoạt động quản lý nhà nước tổng thể (cơ chế chính sách, hoạt động quản lý chung).
1.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát các di sản thiên nhiên, các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh do đơn vị chủ trì quản lý. Xây dựng phương án quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2024 của Chính phủ.
1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Định kỳ xây dựng báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh (5 năm/lần).
1.6. Triển khai, lồng ghép các chương trình tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân, cộng đồng về quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Chủ trì, thực hiện các nội dung Kế hoạch liên quan đến các hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn các loài vật nuôi, cây trồng; triển khai, thực hiện các mô hình bảo tồn và phát triển các loài cây trồng, vật nuôi quý hiếm bản địa.
2.2. Thực hiện lồng ghép nội dung điều tra, kiểm kê, quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ liên quan trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; cung cấp, chuyển giao, chia sẻ thông tin dữ liệu nông, lâm, ngư nghiệp theo các chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học có liên quan.
2.3. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc thu thập, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các kiến thức bản địa vào công tác quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển kinh tế đặc biệt về cây, con làm thuốc và các nghề chế biến lâm sản ngoài gỗ truyền thống.
2.4. Chủ trì thực hiện các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ, phát triển rừng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thực hiện việc kiểm soát cháy rừng, tệ nạn săn bắt động vật hoang dã và ngăn chặn khai thác trái phép nguồn tài nguyên rừng.
2.5. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 03/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 ” trên địa bàn tỉnh Sơn La; thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về đa dạng sinh học và vi sinh vật nông nghiệp có giá trị kinh tế.
3.2. Hằng năm định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ ưu tiên các nội dung về điều tra, thống kê, đánh giá về đa dạng sinh học của tỉnh làm cơ sở cho công tác quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học; tổng hợp, bố trí nguồn vốn đầu tư, vận động các nguồn tài trợ quốc tế nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược; bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp chung, cân đối, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên, đặc biệt là nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường và theo phân cấp ngân sách nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo kết nối, vận hành liên thông theo yêu cầu của Chính phủ điện tử; cung cấp dữ liệu đa dạng sinh học qua cổng dữ liệu quốc gia cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
7.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát các di sản thiên nhiên; danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; tham mưu cho UBND tỉnh đưa vào danh mục đầu tư tu bổ hằng năm nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của di tích danh thắng gắn với phát triển du lịch.
7.2. Nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn tri thức bản địa về bảo vệ rừng (rừng thiêng, rừng đầu nguồn...). Nghiên cứu ứng dụng tri thức bản địa vào công tác bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn và nguồn nước cho cộng đồng.
7.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; phát động phong trào: “Du khách nói không với các sản phẩm làm từ động thực vật quý hiếm”; “Du khách nói không với chất thải nhựa”.
8. Công an tỉnh, Cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, ngăn ngừa việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai xâm hại, xử lý việc khai thác, vận chuyển, buôn bán động thực vật hoang dã, loài nguy cấp, quý hiếm trái phép qua biên giới và nội địa.
9. Các Sở, ban, ngành còn lại thuộc tỉnh: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch, quy hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Chiến lược.
10. UBND các huyện, thành phố
10.1. Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; huy động, sử dụng các nguồn lực tại địa phương và các nguồn lực khác để thực hiện Chiến lược.
10.2. Lồng ghép thực hiện các nội dung của Chiến lược với các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan trên địa bàn và trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cấp huyện và kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của tỉnh.
10.3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ động tham gia, giám sát hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.
11. Các Ban Quản lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu di sản thiên nhiên khác
11.1. Thực hiện điều tra, đánh giá định kỳ di sản thiên nhiên theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ; gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) và thực hiện cập nhật kết quả điều tra, đánh giá vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Quốc gia và cơ sở dữ liệu ngành theo quy định.
11.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ; tổ chức tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học đối với khu vực, địa bàn do đơn vị quản lý.
11.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân, cộng đồng trong khu vực và khách du lịch về bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
11.4. Thành lập vườn thực vật, trạm cứu hộ động vật; các mô hình cộng đồng quản lý và chia sẻ lợi ích từ hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học vùng đệm.
11.5. Đẩy mạnh các hình thức bảo tồn nguyên vị và chuyển vị; bảo vệ các giống loài bị đe dọa, có nguy cơ bị tuyệt chủng; xây dựng quy trình giám sát các hệ sinh thái và động thực vật dựa trên hệ thống ô định vị, các loài chỉ thị.
11.6. Điều tra, quan trắc, đánh giá hiện trạng loài được ưu tiên bảo vệ; kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, xác nhận mẫu vật được khai thác tại khu bảo tồn thiên nhiên trong phạm vi quản lý. Chủ động báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp, UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về hoạt động tiếp cận, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn quản lý.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội
12.1. Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
12.2. Tăng cường các hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
13.1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/9/2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 31/9/2030 để tổng hợp.
13.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai Kế hoạch này, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố kịp thời đề xuất các giải pháp xử lý, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để chỉ đạo thực hiện theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(kèm theo Kế hoạch số: 131/KH-UBND ngày 03/05/2024 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Tên nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
01 | Điều tra, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên và xác lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên, vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (05 năm/lần) | 2024 - 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT, các Khu BTTN, UBND các huyện, thành phố |
02 | Tăng cường năng lực cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học (Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc lập báo cáo đa dạng sinh học khu vực khu bảo tồn; Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ hoạt động bảo tồn tại các trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển động, thực vật hoang dã) | 2025 - 2030 | - Ban quản lý rừng đặc dụng: Xuân Nha; Tà Xùa. - Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ: Thuận Châu, Sốp Cộp. - Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La. | Sở TNMT, UBND các huyện, thành phố |
03 | Kiểm kê, quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc | 2028 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên môi trường, UBND cấp huyện |
04 | Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học | Hàng năm | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường La; Ban quản lý rừng đặc dụng: Xuân Nha; Tà Xùa. Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ: Thuận Châu, Sốp Cộp | UBND các huyện, thành phố |
- 1Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 4239/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Quyết định 1141/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 66/2019/NĐ-CP về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
- 4Quyết định 626/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch hành động về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2067/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Hướng dẫn 13-HD/BTGTW năm 2021 về tăng cường tuyên truyền việc thực hiện không săn, bắt, mua, bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, tàng trữ, quảng cáo, xâm hại động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Kế hoạch 4239/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 1676/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2024 triển khai Chiến lược quốc gia Đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 131/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Đặng Ngọc Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định