Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Nam Định, ngày 22 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nhằm thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống TNTC (PCTNTC): Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTNTC; Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống TNTC năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTNTC; thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi, vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực (TNTC); góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; từng bước đẩy lùi tham nhũng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ CBCCVC trong việc quán triệt, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về công tác PCTNTC. Tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của CBCCVC trong công tác PCTNTC; góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
Công tác PCTNTC phải được triển khai thực hiện đồng bộ, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm gắn với việc thực hiện Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa và chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi TNTC.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp PCTNTC gắn với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó xác định phòng ngừa là chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi TNTC, hành vi bao che, ngăn cản việc chống tham nhũng, đặc biệt ở những ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị có dư luận xã hội phản ánh TNTC, phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo; bảo đảm xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng quy định; tiếp tục phát huy những ưu điểm đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế qua công tác đánh giá PCTN cấp tỉnh hằng năm.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về PCTNTC để toàn thể CBCCVC, Nhân dân và người lao động trên địa bàn nhận thức đúng và thực hiện tốt các quy định về PCTNTC; cụ thể hóa các quy định của pháp luật về PCTNTC phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, từng cơ quan, đơn vị, địa phương; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có năng lực, chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ được giao; đồng thời đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng về PCTNTC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
1.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTNTC
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố Nam Định căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị tiếp tục tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC, kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để TNTC.
1.2. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL về PCTNTC
Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL về PCTNTC và các văn bản liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng hoặc lồng ghép nội dung này trong Kế hoạch PCTNTC năm 2024 của đơn vị.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố Nam Định chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát các văn bản liên quan đến công tác PCTN do đơn vị mình ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của pháp luật về PCTNTC; hệ thống hoá văn bản QPPL về PCTNTC và các văn bản liên quan đến công tác PCTN để việc áp dụng, thi hành pháp luật về PCTNTC được hiệu quả, thuận tiện; tự kiểm tra công tác thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng về PCTNTC thành pháp luật1.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định, kiểm tra, rà soát các VBQPPL do HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội dung liên quan đến công tác PCTNTC.
1.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTNTC2; từng bước đổi mới hình thức, các thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTNTC cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về PCTNTC; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTNTC, các văn bản chỉ đạo của Trung ương về PCTNTC. Đa dạng các hình thức thực hiện; sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền.
1.4. Kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản QPPL về PCTNTC
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thi hành quy định về PCTNTC; định kỳ báo cáo kết quả công tác PCTNTC và kết quả triển khai thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tiếp tục tham gia xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế, pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC, kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để TNTC.
2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà nước
2.1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị3
a) Thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung, chính xác, kịp thời theo quy định; công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị đối với những nội dung bắt buộc phải công khai trên cổng thông tin điện tử.
b) Các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công khai các nội dung thuộc trách nhiệm công khai của UBND tỉnh; đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện việc công khai đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình, cụ thể:
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả công khai, minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản phù hợp với quy định của pháp luật về PCTNTC; thanh tra, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong sử dụng vốn ngân sách, quản lý sử dụng và mua sắm tài sản công.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc công khai trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư, mua sắm công.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, hướng dẫn việc công khai trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Sở Nội vụ hướng dẫn công khai về công tác tổ chức cán bộ, công khai việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của CBCCVC và người lao động.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống vào chương trình giáo dục, đào tạo; chỉ đạo các đơn vị thực hiện công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên Cổng thông tin điện tử.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc công khai, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh.
UBND các cấp thực hiện việc công khai, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của cấp mình.
2.2. Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
a) Sở Tài chính
- Tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản về chế độ định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quản lý, sử dụng tài sản công, việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Các sở, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với quy định hiện hành, đảm bảo công khai, dân chủ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Thường xuyên tự kiểm tra nội bộ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các đơn vị, phát hiện những khuyết điểm, tồn tại để kịp thời chấn chỉnh; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với hành vi vi phạm (nếu có).
2.3. Thực hiện Quy tắc ứng xử của CBCCVC
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt Quy chế văn hoá công sở, Quy tắc ứng xử của CBCCVC, Quy định về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước4; tổ chức thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh5. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đảng viên, CBCCVC không được làm; thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát xung đột lợi ích theo đúng quy định.
- Chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp với các quy định pháp luật liên quan; phổ biến, quán triệt và giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị.
Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hoá giao tiếp trong thi hành nhiệm vụ của CBCCVC.
2.4. Kiểm soát xung đột lợi ích
Thực hiện nghiêm các quy định về rà soát xung đột lợi ích trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định; ban hành Văn bản riêng về kiểm soát xung đột lợi ích của đơn vị mình hoặc lồng ghép trong Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của đơn vị; thường xuyên rà soát để kịp thời xử lý các tình huống xung đột lợi ích, không để xung đột lợi ích xảy ra, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CBCCVC được giao nhiệm vụ; kịp thời giải quyết, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp xung đột lợi ích sau khi được phát hiện. Thực hiện báo cáo riêng hoặc lồng ghép trong báo cáo phòng, chống tham nhũng định kỳ hoặc đột xuất về UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo.
Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc thực hiện, tổng hợp, đánh giá theo quy định và chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.
2.5. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của CBCCVC năm 20246.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, xây dựng, công khai và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với những CBCCVC thuộc quyền quản lý, sử dụng theo quy định.
Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện; theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.
2.6. Cải cách hành chính
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các Văn bản của UBND tỉnh về cải cách hành chính7; đổi mới công nghệ quản lý, xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu quả; từng bước nâng cao chỉ số, thứ hạng cải cách hành chính và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, nâng cao hiệu quả sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong công tác chỉ đạo, quản lý.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ8, của UBND tỉnh9 và Tổ công tác Đề án 06 tỉnh Nam Định.
- Định kỳ hoặc đột xuất, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiến hành kiểm tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị; xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC theo phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng và của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các tồn tại, thiếu sót, vi phạm..
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý dứt điểm các “điểm nghẽn” trong thực hiện Đề án 06 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23/5/2023 và Thông báo số 238/TB-VPCP ngày 22/6/2023 của Văn phòng Chính phủ.
- Định kỳ hàng tháng, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng DVCQG, Cổng Dịch vụ công của tỉnh10 để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát. Hoàn thành việc kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng DVCQG.
2.7. Kiểm soát tài sản, thu nhập
Thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, tổ chức công khai, bàn giao Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định và theo định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023, chú trọng xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
2.8. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc UBND các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện riêng hoặc lồng ghép trong Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm; tăng cường quán triệt, chỉ đạo, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp, người dân trong giải quyết công việc; tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ theo quy định tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; định kỳ tổng hợp báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác PCTN theo đúng quy định.
3. Phòng ngừa TNTC đối với các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước
Các Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của nhân dân để hoạt động từ thiện trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng, triển khai các nội dung PCTNTC phù hợp với đặc thù về tổ chức, hoạt động của đơn vị, cụ thể: Việc thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; thực hiện kiểm soát xung đột lợi ích; quy định cụ thể trách nhiệm, hình thức, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi TNTC trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Nam Định tiếp tục hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị khu vực ngoài nhà nước thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định và theo chỉ đạo của UBND tỉnh11.
Thanh tra tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra việc thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước khi có dấu hiệu về vi phạm quy định tại Điều 80 của Luật phòng, chống tham nhũng.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
4.1. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTNTC.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách pháp luật về PCTNTC, nhất là Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, các Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị về công tác PCTNTC12, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh Nam Định13.
Tiếp tục rà soát, xem xét cho từ chức, miễn nhiệm, bố trí công tác khác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật theo đúng chủ trương của Bộ Chính trị; rà soát, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý trách nhiệm người đứng đầu ở những cơ quan, đơn vị xảy ra tình trạng này, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp.
4.2. Đánh giá công tác PCTNTC năm 2023
Căn cứ Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đánh giá công tác PCTN năm 2023 của UBND tỉnh; thành lập Tổ công tác để triển khai thực hiện Kế hoạch đánh giá của tỉnh theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ phục vụ việc đánh giá công tác PCTN năm 2023; tham mưu biện pháp chấn chỉnh khắc phục những hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng.
4.3. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTNTC
Triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về PCTNTC, gắn với thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Kế hoạch thanh tra năm 202414 đúng thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục quy định, đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp chấn chỉnh, ngăn chặn, phòng ngừa tham nhũng.
Chủ động, kịp thời thanh, kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu vi phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý TNTC, nhất là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo của tỉnh theo dõi, chỉ đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu hiệu tội phạm phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt; kiên quyết khắc phục tệ “tham nhũng vặt”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác PCTNTC.
4.4. Tăng cường quản lý nhà nước về PCTNTC
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống, TNTC đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của UBND tỉnh15.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về TNTC; tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng.
- Tăng cường công tác phát hiện tham nhũng qua kiểm tra, thanh tra, giám sát. Kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với tổ chức để xảy ra tham nhũng, cá nhân có hành vi tham nhũng và vi phạm khác liên quan đến phòng, chống tham nhũng.
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kết luận thanh tra, nhất là các kết luận thanh tra đã được cấp có thẩm quyền rà soát, chỉ đạo thực hiện; xem xét, kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý theo quy định đối với những trường hợp cố tình không thực hiện Kết luận thanh tra, Kết luận kiểm tra, giám sát.
5. Phối hợp giữa các cơ quan Thanh tra, Công an, Kiểm sát, Tòa án và Cục thi hành án dân sự trong PCTNTC
Tăng cường hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; kịp thời chuyển vụ việc dấu hiệu tội phạm phát hiện trong quá trình thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định; kịp thời điều tra. truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi tiền, tài sản tham nhũng qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, qua công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng.
Thực hiện phối hợp trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng; kiến nghị chính sách, pháp luật, giải pháp PCTNTC; cung cấp, thông tin, tài liệu xử lý tham nhũng phục vụ cho công tác đánh giá công tác PCTN năm 2023.
Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các đơn vị trong việc thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
Thanh tra tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong việc chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về TNTC.
6. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội các cấp và các cơ quan báo chí trong công tác PCTNTC
Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội các cấp và các cơ quan báo chí tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây dựng văn hóa tiết kiệm, liêm chính, không TNTC trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân; đề cao sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với làm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong PCTNTC.
Tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC; đồng thời xem xét, xử lý các kiến nghị về PCTNTC của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan báo chí theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, Giám đốc các Công ty, Doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024 trong phạm vi quản lý, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép với báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, năm) và gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.
2. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội cấp tỉnh, Toàn án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này và các nhiệm vụ khác có liên quan.
3. Thanh tra tinh hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
1 Công văn số 604/UBND-VP8 ngày 18/9/2023 về việc thực hiện Kế hoạch số 117-KH/TU ngày 23/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nam Định.
2 Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu 6 cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 12- KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Ban chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023của Ban chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành.
3 Theo quy định tại Điều 10 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
4 Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
5 Công văn số 122/UBND-VP8 ngày 10/3/2023 về chấn chỉnh công tác xử lý kỷ luật CB, CC, VC. Công văn số 271/UBND-VP8 ngày 11/5/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Công văn số 669/UBND-VP8 ngày 17/10/2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Công văn số 669/UBND-VP8 ngày 17/10/2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Chỉ thị số 23/CT- UBND ngày 26/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Công văn số 320/UBND-VP8 ngày 31/5/2023 về thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
6 Công văn số 254/UBND-VP8 ngày 28/4/2023 về chấn chỉnh chuyển đổi vị trí công tác đối với CBCCVC;
7 Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 – 2025. Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021- 2030. Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 29/9/2021 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 – 2025.
8 Công văn số 10198/VPCP- KSCT ngày 29/12/2023 của Văn phòng Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
9 Công văn số 08/UBND-VP11 ngày 10/01/2024 của UBND tỉnh thực hiện Văn bản số 02/TCTCCTTHC ngày 05/01/2024 của Tổ Công tác cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ về việc Báo cáo đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC tại các địa phương.
10 Theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ
11 Công văn số 449/UBND-VP8 ngày 20/7/2023 về phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước.
12 Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN, tiêu cực tại các Cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo và các Công văn chỉ đạo thực hiện của UBND tỉnh.
13 Văn bản số 302-CV/TU ngày 24/8/2021, Văn bản số 528-CV/TU ngày 10/02/2022, Văn bản số 634-CV/TU ngày 26/5/2022, Văn bản số 790-CV/TU ngày 29/9/2022; Văn bản số 865-CV/TU ngày 19/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
14 Quyết định số 2555/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
15 Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 01/11/2023 của UBND tỉnh.
- 1Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 177/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Kế hoạch 08/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 8Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 2084/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021-2030
- 13Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em
- 14Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 452/TTg-KSTT năm 2023 về tháo gỡ các "điểm nghẽn" triển khai Đề án 06 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông báo 238/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội nghị giao ban với các Bộ, ngành về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do tỉnh Nam Định ban hành
- 20Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Quyết định 2468/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 23Công văn 2767/TTCP-C.IV năm 2023 định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 25Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 26Kế hoạch 177/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 27Quyết định 2555/QĐ-UBND năm 2023 về kế hoạch thanh tra năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- 28Kế hoạch 08/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 13/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra