Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND | An Giang, ngày 19 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 501/TTr-SXD ngày 27 tháng 02 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2019 – 2020 (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Đề án) như sau:
Thực hiện hoàn thành chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015) giai đoạn 2019 – 2020 cho 1.958 hộ, tạo điều kiện để các hộ nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ nhà ở
a) Đối tượng:
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có tên trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.
b) Điều kiện hỗ trợ nhà ở:
- Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 32m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên và phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, giông lốc.
3. Thời gian thực hiện: giai đoạn 2019 – 2020.
4. Nguồn vốn thực hiện Đề án:
Nguồn vốn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vốn ngân sách tỉnh dự kiến hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/hộ xây dựng mới từ nguồn Xổ số Kiến thiết nộp vào ngân sách tỉnh và huy động thêm các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho các hộ nghèo xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ xây dựng mới: dự kiến 60 triệu đồng/căn, trong đó:
+ Vay tín dụng (Ngân hàng Chính sách Xã hội): mức cho vay tối đa 25 triệu đồng/căn;
+ Nguồn của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trong tỉnh hỗ trợ: 25 triệu đồng/căn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật có giá trị tương đương;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 10 triệu đồng/căn từ nguồn vốn Xổ số kiến thiết nộp vào ngân sách.
b) Mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở; dự kiến 30 triệu đồng/căn, trong đó:
+ Vay tín dụng (Ngân hàng Chính sách Xã hội): mức vay tối đa 25 triệu đồng/căn.
+ Hộ gia đình đóng góp thêm từ nguồn hỗ trợ của bà con, dòng họ và vốn tích luỹ của hộ gia đình: 5 triệu đồng/căn.
+ Các nguồn hỗ trợ khác (nếu có)
5. Tiến độ thực hiện Đề án:
Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở là: 1.958 hộ (xây dựng mới: 1.866 hộ; sửa chữa nhà: 92 hộ), thực hiện triển khai hỗ trợ trong giai đoạn 02 năm 2019 – 2020, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu | 2019-2020 | Năm 2019 | Năm 2020 |
1. Tổng số hộ (hộ) | 1.958 | 980 | 978 |
- Xây dựng mới | 1.866 | 888 | 978 |
- Sửa chữa | 92 | 92 | 0 |
2. Tổng nguồn vốn (triệu đồng) | 114.720 | 56.040 | 58.680 |
-Vay tín dụng (25 trđ/hộ) | 48.950 | 24.500 | 24.450 |
-Vốn NS tỉnh hỗ trợ thêm (10 trđ/hộ xây mới) | 18.660 | 8.880 | 9.780 |
-Vốn hỗ trợ từ nguồn Quỹ “Vì người nghèo” các cấp (25 trđ/hộ xây mới) | 46.650 | 22.200 | 24.450 |
-Vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình (5 trđ/hộ sửa chữa) | 460 | 460 | 0 |
(Chi tiết theo biểu Phụ lục 1 và 2 đính kèm)
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện hoàn thành Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng xây dựng nhà ở; phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Nghiên cứu một số mẫu thiết kế Nhà ở phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để cung cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giới thiệu rộng rãi để hộ dân tham khảo lựa chọn.
- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm (bao gồm tất cả các nguồn vốn) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán cho cấp huyện để triển khai thực hiện Đề án.
- Hàng năm, lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, gửi Sở Tài chính để bố trí kinh phí hoạt động cho Ban Điều phối.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất về kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Đề án.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công bố, công khai các tiêu chuẩn, đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát, bình xét, lập danh sách các hộ nghèo thuôc diện được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, đảm bảo đúng đối tượng được hỗ trợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, rà soát và chịu trách nhiệm về danh sách, đối tượng triển khai trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định phân bổ vốn triển khai hỗ trợ theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về đối tượng theo thẩm quyền.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang:
- Đẩy mạnh công tác vận động Quỹ “Vì người nghèo”, phối hợp với chính quyền các cấp, tích cực vận động các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ phần vốn Quỹ “Vì người nghèo”, hòa chung với vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi để đảm bảo đủ nguồn vốn triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng quy định; đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đảm bảo đúng mục đích và yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như vật liệu xây dựng) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc tiếp nhận nguồn vốn, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ (nguồn Quỹ “Vì người nghèo” các cấp) theo quy định và theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ.
- Phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tổng hợp cân đối, phân bổ nguồn vốn Xổ số kiến thiết tỉnh nộp vào ngân sách để hỗ trợ thêm cho hộ nghèo, lập kế hoạch vốn theo tiến độ cho các huyện, thị xã, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách (nếu có).
5. Sở Tài chính:
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn Xổ số kiến thiết nộp vào ngân sách tỉnh để hỗ trợ thêm cho hộ nghèo xây dựng mới nhà ở đảm bảo kịp thời theo tiến độ hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 vào nguồn chi thường xuyên của Sở Xây dựng theo dự toán chi phí hàng năm.
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ (nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm) theo quy định hiện hành và theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách (nếu có).
- Tổng hợp kết quả việc giải ngân hàng tháng theo tiến độ triển khai thực hiện hỗ trợ và thông báo cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh An Giang:
- Xây dựng kế hoạch cho vay, tổ chức tiếp nhận nguồn vốn vay, phát vay và thu hồi nợ vay đúng kế hoạch tiến độ.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện việc cho vay đảm bảo đúng tiến độ, đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện phù hợp với các quy định của Trung ương.
- Đảm bảo đủ nguồn vốn vay để thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo kế hoạch của Đề án.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về việc cấp phát, thu hồi vốn vay.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về tiến độ giải ngân vốn vay để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
7. Ban Dân tộc:
- Phối hợp các địa phương tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa của việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo của Chính phủ nhằm nâng cao ý thức thoát nghèo, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững trong cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp các ngành liên quan kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện hoặc Ban Điều phối chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hỗ trợ nhà ở đối hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg; giao cho phòng Kinh tế Hạ tầng (Quản lý đô thị) làm nhiệm vụ thường trực Ban điều phối cấp huyện.
- Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, đồng thời giới thiệu rộng rãi các mẫu thiết kế nhà ở cho các hộ dân tham khảo, lựa chọn.
- Công bố, công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bình xét, lập danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ trên địa bàn; xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ và nhu cầu vay vốn xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn quản lý báo cáo Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm tra, rà soát kết quả bình xét đối tượng là hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở của UBND cấp xã.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế Hạ tầng (Quản lý đô thị) theo dõi, hướng dẫn giúp đỡ các hộ nghèo được hỗ trợ tổ chức quản lý chất lượng nhà ở và trình tự, thủ tục vay vốn xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở và chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền vay, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện) để Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phân bổ vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách tỉnh (đối với hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng mới nhà ở) cho các xã, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã được phân bổ chỉ tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
- Tổ chức quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ (vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm) theo quy định và hướng dẫn của Sở Tài chính. Tổng hợp kết quả việc giải ngân hàng tháng theo tiến độ triển khai thực hiện hỗ trợ và báo cáo cho Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg, Thông tư 08/2015/TT-BXD và chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện quyết toán các nguồn vốn hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo đúng thời gian quy định, có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở trái quy định.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 hàng tháng), quý (ngày 20 tháng cuối của quý), năm và đột xuất (nếu có yêu cầu) về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn gửi về Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan để tổng hợp, báo cáo các Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Tổ chức tuyên truyền, công khai rộng rãi các chính sách có liên quan đến Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên các phương tiện truyền thông của địa phương.
- Chỉ đạo công tác bình xét đảm bảo dân chủ, công khai niêm yết danh sách đối tượng được xét duyệt tại trụ sở UBND các xã và Văn phòng Ban ấp, Tổ tự quản; Kiểm tra, tổng hợp danh sách hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn và có nhu cầu vay vốn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, phê duyệt danh sách đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 08/2015/TT- BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng.
- Phối hợp với phòng Kinh tế Hạ tầng (Quản lý Đô thị), trực tiếp hướng dẫn các hộ dân thuộc diện được hỗ trợ nhà ở trong việc lựa chọn mẫu thiết kế nhà, lập dự toán, cách thức tổ chức xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định; đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho các đối tượng được xét duyệt và các ngành liên quan thực hiện nhanh gọn, hiệu quả các thủ tục vốn vay xây dựng nhà ở.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở; Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn vay lập biên bản xác nhận hoàn thành giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định và lập Hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 4 Điều 6 Thông tư 08/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng.
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội tại địa phương giúp đỡ các hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng vận động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình tận dụng, khai thác các vật liệu như cát, đá, gỗ
hoặc ngày công lao động để tiết kiệm giá thành xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng nhà; khuyến khích địa phương có điều kiện lập Tổ vần công xây dựng nhà ở cho hộ nghèo.
- Định kỳ hàng tháng (vào ngày 15 hàng tháng), quý (ngày 15 tháng cuối của quý) và năm kịp thời báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện chính sách, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn xã gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản hồi trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2019 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 19 tháng 3/2019 của UBND tỉnh)
ĐVT: hộ gia đình
STT | Đơn vị Hành chính | Số hộ hỗ trợ giai đoạn 2019-2020 | Kế hoạch thực hiện | |||||||
Số hộ hỗ trợ năm 2019 | Số hộ hỗ trợ năm 2020 | |||||||||
Tổng cộng | Trong đó: | Tổng cộng | Trong đó: | Tổng cộng | Trong đó: | |||||
Xây dựng mới | Sửa chữa | Xây dựng mới | Sửa chữa | Xây dựng mới | Sửa chữa | |||||
1 | 2 | 3=4+5 | 4 | 5 | 6=7+8 | 7 | 8 | 9=10+11 | 10 | 11 |
| TỔNG CỘNG | 1.958 | 1.866 | 92 | 980 | 888 | 92 | 978 | 978 | 0 |
1 | TX. Tân Châu | 11 | 3 | 8 | 11 | 3 | 8 | - | - | - |
2 | Huyện Phú Tân | 9 | 9 | - | 9 | 9 | - | - | - | - |
3 | Huyện Châu Phú | 271 | 221 | 50 | 150 | 100 | 50 | 121 | 121 | - |
4 | Huyện Tịnh Biên | 705 | 671 | 34 | 305 | 271 | 34 | 400 | 400 | - |
5 | Huyện Tri Tôn | 833 | 833 | - | 376 | 376 | - | 457 | 457 | - |
6 | Huyện Chợ Mới | 129 | 129 | - | 129 | 129 | - | - | - | - |
VỐN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2019 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 19 tháng 3/2019 của UBND tỉnh)
ĐVT: triệu đồng
STT | Đơn vị | Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2019-2020 | Kế hoạch thực hiện | |||||||||||||
Nhu cầu kinh phí năm 2019 | Nhu cầu kinh phí năm 2020 | |||||||||||||||
Tổng cộng | Trong đó: | Tổng cộng | Trong đó: | Tổng cộng | Trong đó: | |||||||||||
Vay NH CSXH | Nguồn Quỹ Vì người nghèo | Ngân sách tỉnh | Hộ gia đình đóng góp | Vay NH CSXH | Nguồn Quỹ Vì người nghèo | Ngân sách tỉnh | Hộ gia đình đóng góp | Vay NH CSXH | Nguồn Quỹ Vì người nghèo | Ngân sách tỉnh | Hộ gia đình đóng góp | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
| TỔNG CỘNG | 114.720 | 48.950 | 46.650 | 18.660 | 460 | 56.040 | 24.500 | 22.200 | 8.880 | 460 | 58.680 | 24.450 | 24.450 | 9.780 | 0 |
1 | TX. Tân Châu | 420 | 275 | 75 | 30 | 40 | 420 | 275 | 75 | 30 | 40 | - | - | - | - | - |
2 | Huyện Phú Tân | 540 | 225 | 225 | 90 | - | 540 | 225 | 225 | 90 |
| - | - | - | - | - |
3 | Huyện Châu Phú | 14.760 | 6.775 | 5.525 | 2.210 | 250 | 7.500 | 3.750 | 2.500 | 1.000 | 250 | 7.260 | 3.025 | 3.025 | 1.210 | - |
4 | Huyện Tịnh Biên | 41.280 | 17.625 | 16.775 | 6.710 | 170 | 17.280 | 7.625 | 6.775 | 2.710 | 170 | 24.000 | 10.000 | 10.000 | 4.000 | - |
5 | Huyện Tri Tôn | 49.980 | 20.825 | 20.825 | 8.330 | - | 22.560 | 9.400 | 9.400 | 3.760 |
| 27.420 | 11.425 | 11.425 | 4.570 | - |
6 | Huyện Chợ Mới | 7.740 | 3.225 | 3.225 | 1.290 | - | 7.740 | 3.225 | 3.225 | 1.290 |
| - | - | - | - | - |
- 1Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung số lượng hộ nghèo vào Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2016-2020 (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 4008/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg
- 4Quyết định 28/QĐ-UBND.HC năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 2772/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung danh sách, hình thức hỗ trợ và điều chuyến nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg triển khai đợt 1/2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 786/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang Đợt 1 năm 2018
- 8Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án điều chỉnh hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2020
- 9Nghị quyết 52/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025
- 10Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
- 11Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung số lượng hộ nghèo vào Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2016-2020 (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Thông tư 08/2015/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 4008/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg
- 8Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019-2020
- 9Quyết định 28/QĐ-UBND.HC năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 2772/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung danh sách, hình thức hỗ trợ và điều chuyến nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg triển khai đợt 1/2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 786/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang Đợt 1 năm 2018
- 13Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án điều chỉnh hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2020
- 14Nghị quyết 52/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025
- 15Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
- 16Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2019–2020 trên địa bàn tỉnh An Giang (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015)
- Số hiệu: 118/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra