Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 01 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tham nhũng; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhằm chủ động phòng ngừa, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng. Đồng thời phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để tiếp tục lãnh đạo thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng thiết thực, hiệu quả; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm; kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tham nhũng.
Công tác phòng, chống tham nhũng gắn liền thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là Kết số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Chỉ thị số 02-CT/TW ngày 09/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 06/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05 CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng: Tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, xã hội thuộc thẩm quyền của tỉnh để đảm bảo các quy định chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, không tạo kẽ hở dễ phát sinh tiêu cực; thực hiện chuyển đổi vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định nhằm phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ.
3. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác phòng, chống tham nhũng; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ và quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 và Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí đặc biệt là việc tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị; tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng vặt”, nhất là ở các khâu, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm nhằm răn đe, ngăn ngừa vi phạm.
5. Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, giải quyết tố cáo, xử lý tin báo tố giác tội phạm. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, đảm bảo xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc, vụ án tham nhũng, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
6. Tiếp tục phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan thông tấn báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng. Tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động công vụ, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với nhân dân và giải quyết kịp thời, dứt điểm các vấn đề bức xúc nảy sinh ngay từ cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 để tổ chức thực hiện có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định (gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ).
2. Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quy định của pháp luật về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
4. Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách; quản lý vốn và tài sản nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp, nhằm phòng ngừa tham nhũng.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 4517/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 3700/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2019 về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 4132/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 5Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 6Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 8Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 9Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 4517/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 11Kế hoạch 3700/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 12Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 13Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 15Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2019 về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 4132/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 11/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra