Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1054/KH-UBTVQH13 | Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT, KIỂM TRA CÔNG TÁC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021
Để đảm bảo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm, bầu được những đại biểu đủ tiêu chuẩn, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Phân công số 04/PC-HĐBCQG ngày 15/12/2015 của Hội đồng bầu cử quốc gia. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch giám sát, kiểm tra cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 như sau:
I. NỘI DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA
1. Việc triển khai Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác bầu cử và các văn bản có liên quan:
- Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác bầu cử;
- Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính quyền địa phương;
- Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia và các văn bản của Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn việc triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021;
- Nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021;
2. Việc thực hiện các văn bản do các cấp ban hành để phục vụ bầu cử
- Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các văn bản hướng dẫn của các cơ quan thuộc Chính phủ về bầu cử;
- Các văn bản do các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ban hành;
- Các văn bản hướng dẫn về bầu cử của các cơ quan hữu quan.
3. Việc lập và triển khai kế hoạch tổ chức cuộc bầu cử, bao gồm:
- Tuyên truyền, phổ biến Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương.
- Việc chuẩn bị phương tiện thông tin liên lạc, các điều kiện vật chất chuẩn bị cho cuộc bầu cử
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ ứng cử
- Tổ chức Hội nghị hiệp thương
- Công bố danh sách những người ứng cử
- Lập danh sách cử tri
- Bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc bầu cử
- Tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cuộc bầu cử
- Việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bầu cử
- Công bố kết quả bầu cử
Ngoài những nội dung về công tác bầu cử nêu trên, tùy tình hình cụ thể các Đoàn giám sát, kiểm tra của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia có thể kết hợp giám sát về tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội tại địa phương.
II. HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
1. Nghe và cho ý kiến về công tác bầu cử
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia sẽ nghe đại diện Hội đồng bầu cử quốc gia, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam báo cáo việc chỉ đạo triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tại các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội tháng 3, tháng 4, tháng 5 năm 2016. Cụ thể như sau:
a) Tại phiên họp tháng 3 năm 2016
- Nghe và cho ý kiến về việc giám sát việc thực hiện ban hành các văn bản hướng dẫn bầu cử
- Việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
- Tình hình tổ chức và kết quả hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
- Công tác tuyên truyền bầu cử;
- Công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc bầu cử.
- Phân bổ kinh phí bầu cử.
- Nghe báo cáo về kết quả giám sát đợt I của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia.
b) Tại phiên họp tháng 4 năm 2016
- Kết quả hội nghị hiệp thương lần thứ 2 và lần thứ 3;
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cuộc bầu cử;
- Việc đảm bảo an ninh cho cuộc bầu cử;
- Nghe báo cáo kết quả giám sát đợt II của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia; công tác đảm bảo an ninh, công tác tuyên truyền.
c) Tại phiên họp tháng 5 năm 2016
- Nghe và cho ý kiến về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
- Nghe báo cáo kết quả giám sát đợt III của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia.
2. Thành lập các Đoàn giám sát, kiểm tra bầu cử
Trên cơ sở những nội dung giám sát, kiểm tra nêu trên, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức thành lập các Đoàn giám sát, kiểm tra các địa phương do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia hoặc thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm trưởng đoàn.
Dự kiến chia thành ba đợt, mỗi đoàn đi giám sát tại 2 hoặc 3 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể như sau:
a) Đợt I: Từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 18 tháng 3 năm 2016
Nội dung giám sát:
- Việc thành lập Ủy ban bầu cử ở tỉnh, huyện, xã.
- Việc thành lập Ban bầu cử đại biểu Quốc hội ở mỗi đơn vị bầu cử, Ban bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã (đối với các địa phương đã tiến hành thành lập Ban bầu cử)
- Việc kết quả Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất, thỏa thuận cơ cấu, thành phần số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tình hình triển khai giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
- Việc tổ chức hội nghị cử tri nơi công tác để giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Việc nộp hồ sơ ứng cử của người ứng cử (người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử)
- Việc triển khai công tác bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương.
- Công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ bầu cử;
- Nghe và cho ý kiến về những kiến nghị của các địa phương.
b) Đợt II: Từ ngày 7 tháng 4 đến 19 tháng 4 năm 2016
Nội dung giám sát:
- Việc thành lập Ban bầu cử đại biểu Quốc hội ở mỗi đơn vị bầu cử, Ban bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã.
- Việc thành lập Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
- Việc giải quyết các ý kiến của cử tri nơi cứ trú về những người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Hội nghị hiệp thương lần thứ 2 lập danh sách sơ bộ
- Việc tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba và lập danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Việc lập và niêm yết danh sách cử tri
- Việc chia khu vực bỏ phiếu
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác bầu cử, về những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Công tác thông tin, tuyên truyền trong cuộc bầu cử
- Công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử
- Những vấn đề nổi lên và những ý kiến, kiến nghị của địa phương.
c) Đợt III: từ ngày 02 tháng 5 đến ngày 20 tháng 5 năm 2016
Nội dung giám sát:
- Việc tổ chức để người ứng cử tiếp xúc, gặp gỡ cử tri và thực hiện quyền vận động bầu cử
- Việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở đơn vị bầu cử
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác bầu cử, về những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Công tác thông tin, tuyên truyền trong cuộc bầu cử
- Công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong cuộc bầu cử
- Những vấn đề nổi lên và những ý kiến, kiến nghị của địa phương.
(Riêng đợt 2 và đợt 3, trên cơ sở nhân sự tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia sẽ điều chỉnh nhân sự cụ thể tham gia đoàn giám sát cụ thể sau).
III. CÔNG TÁC PHỤC VỤ
Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan có liên quan tổ chức phục vụ các Đoàn giám sát.
Trên cơ sở báo cáo kết quả giám sát của các Đoàn, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia tổng hợp báo cáo chung trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc gia vào cuối mỗi đợt giám sát.
Nơi nhận: | T.M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
- 1Nghị quyết 53/NQ-HĐBCQG năm 2016 về số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng bầu cử Quốc gia ban hành
- 2Công văn 129/VPHĐBCQG-PL năm 2016 hướng dẫn sử dụng mẫu kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử do Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 3Công văn 3068/BTC-HCSN về tạm cấp kinh phí bầu cử năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 2Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5Văn bản 04/PC-HĐBCQG năm 2015 về phân công nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác bầu cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 6Nghị quyết 53/NQ-HĐBCQG năm 2016 về số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng bầu cử Quốc gia ban hành
- 7Công văn 129/VPHĐBCQG-PL năm 2016 hướng dẫn sử dụng mẫu kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử do Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 8Công văn 3068/BTC-HCSN về tạm cấp kinh phí bầu cử năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
Kế hoạch 1054/KH-UBTVQH13 năm 2016 giám sát, kiểm tra công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 1054/KH-UBTVQH13
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/03/2016
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra