Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1108/ĐK

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2005

 

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ VIỆC THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ ‎HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI 

Để triển khai chủ trương xã hội hoá hoạt động kiểm định xe cơ giới, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành các Quyết định số 1658/QĐ-BGTVT ngày 16/05/2005 phê duyệt Đề án xã hội hoá công tác đăng kiểm xe cơ giới đang lưu hành, số 45/2005/QĐ-BGTVT ngày 23/09/2005 quy định điều kiện thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, số 3544/QĐ-BGTVT ngày 23/09/2005 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới và Tiêu chuẩn Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới số đăng ký 22 TCN 226-2005. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 2570/2003/QĐ-BGTVT ngày 29/08/2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT, Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Đối tượng áp dụng:

Các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc các Sở GTVT, GTCC và Cục Đăng kiểm Việt Nam (Cục ĐKVN) đã được thành lập và hoạt động trước ngày Quyết định số 45/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực.

Các Trung tâm được thành lập mới sau ngày Quyết định số 45/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực.

II. ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

2.1. Trình tự các bước tiến hành thành lập và đưa Trung tâm vào hoạt động

2.1.1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động kiểm định cần lập Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký thành lập và Đề án thành lập Trung tâm gửi Cục ĐKVN.

2.1.2. Sau khi nhận được hồ sơ, Cục ĐKVN cử cán bộ kiểm tra cụ thể địa điểm, mặt bằng, quy hoạch giao thông của khu đất dự kiến xây dựng và tính khả thi của dự án.

- Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đăng ký tại một khu vực thuộc quy hoạch đã được công bố, Cục ĐKVN sẽ tổ chức đấu thầu theo quy định. Kết quả đấu thầu sẽ được công bố công khai sau 07 ngày kể từ ngày mở thầu.

2.1.3. Căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định hiện hành, Cục ĐKVN xem xét ra văn bản thoả thuận theo mẫu quy định tại phụ lục 1, đồng thời quy định tên và phiên hiệu cho Trung tâm.

2.1.4. Khi có văn bản thoả thuận, tổ chức, cá nhân làm thủ tục thành lập tại các cơ quan chức năng địa phương và tiến hành đầu tư xây dựng theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành. Nếu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có thoả thuận, tổ chức, cá nhân không đầu tư xây dựng thì văn bản thoả thuận sẽ hết hiệu lực.

2.1.5. Tổ chức, cá nhân gửi nhân lực tham gia các khoá đào tạo đăng kiểm viên hạng III và nhân viên nghiệp vụ, sau khi có chứng chỉ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, các học viên phải thực tập tại  các Trung tâm trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với đăng kiểm viên và 01 tháng đối với nhân viên nghiệp vụ để được công nhận và bổ nhiệm.

2.1.6. Khi đã hoàn thành các thủ tục thành lập, xây dựng, chuẩn bị về cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng thông tin lưu trữ truyền số liệu, có nguồn nhân lực phù hợp với Tiêu chuẩn Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 22 TCN 226-2005, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản cho Cục ĐKVN tiến hành kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới cho Trung tâm. Trường hợp có những điểm không phù hợp tiêu chuẩn, Cục ĐKVN có thông báo bằng văn bản để Đơn vị khắc phục và tiến hành kiểm tra lại.

2.2. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm

Đề án phải thể hiện được các nội dung sau:

2.2.1. Khả năng về đất đai

a) Địa điểm xây dựng: phù hợp với quy hoạch giao thông, quy hoạch phát triển Trung tâm và số lượng dây chuyền kiểm định nêu tại Bảng 1 ban hành kèm theo quyết định 3544/QĐ-BGTVT ngày 23/09/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT.

b) Vị trí xây dựng được ưu tiên lựa chọn tại vị trí thuận tiện cho xe ra vào, không gây ùn tắc giao thông, không gây ô nhiễm môi trường cho khu dân cư liền kề, không thành lập Trung tâm mới tại khu vực đã có Trung tâm khác đang hoạt động và hiện đã đáp ứng được nhu cầu kiểm định tại khu vực đó. Vị trí đất được thể hiện trên bản đồ địa chính khổ A3 có tỷ lệ 1/500, trích lục từ hồ sơ của cơ quan địa chính địa phương. Trên bản đồ cần thể hiện rõ quy cách kích thước, diện tích khu đất, đường giao thông hiện có và quy hoạch đường xe ra vào.

c) Quyền sử dụng đất:

- Nếu thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân cần phô tô công chứng các giấy tờ liên quan chứng minh tính hợp pháp của đất dự kiến xây dựng Trung tâm.

- Nếu là đất đã thuê của tổ chức, cá nhân khác: cần phô tô công chứng đầy đủ các giấy tờ liên quan chứng minh tính hợp pháp của khu đất và hợp đồng thuê đất.

- Nếu là đất dự kiến thành lập Trung tâm để làm thủ tục xin quyền sử dụng đất hoặc thuê đất thì cần nêu rõ trong đề án.

2.2.2. Về tài chính: Dự toán tổng chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà kiểm định, văn phòng điều hành, sân bãi, đường giao thông, tường rào, mua và lắp đặt trang thiết bị kiểm định, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, hệ thống cung cấp điện nước, chi phí đào tạo….

Nguồn vốn phải thể hiện rõ khả năng huy động vốn hợp pháp, dự toán thu chi hàng năm để tính được khả năng hoàn vốn.

2.2.3. Nguồn nhân lực: Lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ  phù hợp với Tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định 1643/1998/QĐ-BGTVT ngày 06/07/1998 và Quyết định 3165/2002/QĐ-BGTVT ngày 02/10/2002 của Bộ trưởng Bộ GTVT, Cụ thể như sau:

a) Lãnh đạo Trung tâm phải là kỹ sư cơ khí chuyên ngành đã qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đã được công nhận và bổ nhiệm đăng kiểm viên hạng III. Sau 3 năm kể từ ngày được bổ nhiệm đăng kiểm viên hạng III, phải tham gia khoá đào tạo lý thuyết và thực hành để được công nhận và bổ nhiệm đăng kiểm viên hạng II.

b) Đăng kiểm viên phải là kỹ sư cơ khí chuyên ngành đã qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và qua tối thiểu 06 tháng thực tập tại một trong các Trung tâm để được đánh giá, công nhận và bổ nhiệm là đăng kiểm viên hạng III.

c) Nhân viên nghiệp vụ tối thiểu tốt nghiệp phổ thông trung học, đã qua khoá đào tạo nhân viên nghiệp vụ kiểm định xe cơ giới và đã thực tập tối thiểu 01 tháng tại một trong các Trung tâm để được đánh giá, công nhận và bổ nhiệm nhân viên nghiệp vụ. Đối với nhân viên vi tính, tối thiểu phải có chứng chỉ “C” về máy tính văn phòng.

2.2.4. Trang thiết bị, dụng cụ: Thống kê số lượng các thiết bị sẽ được lắp đặt trong dây chuyền, nêu rõ nhà sản xuất, kiểu loại, tính năng kỹ thuật chính đúng theo phê duyệt và công bố của Cục ĐKVN để đảm bảo khả năng kết nối với mạng máy tính nội bộ của Trung tâm và nối mạng quản lý với Cục ĐKVN, khả năng bảo dưỡng, sửa chữa, trang thiết bị kiểm chuẩn cho từng thiết bị và phải đầy đủ về số lượng các loại thiết bị quy định tại Mục 2.4 Tiêu chuẩn 22 TCN 226 -2005.

2.2.5. Các bản vẽ trong đề án:

- Bản vẽ tổng thể mặt bằng khu đất tỷ lệ 1/500 khổ A3.

- Bản vẽ bố trí nhà kiểm định, nhà văn phòng, sân bãi đỗ xe, đường giao thông nội bộ, cổng xe ra vào khổ A3.

- Bản vẽ bố trí trang thiết bị kiểm định, trong đó phải thể hiện số dây chuyền lắp đặt đợt đầu và dự kiến lắp lắp bổ sung giai đoạn sau.

2.2.6. Số lượng hồ sơ đề án:

Đề án thành lập Trung tâm được lập thành 03 bộ, gửi:

+ Cục ĐKVN: (Bộ phận trợ lý Cục trưởng về công tác chỉ đạo và triển khai Đề án xã hội hoá, địa chỉ: 18 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội):   02 bộ.

+ Lưu tại tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập:  01 bộ.

2.3. Văn bản thoả thuận

Văn bản thoả thuận là sự chấp thuận của Cục ĐKVN đồng ý để Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập Trung tâm theo nội dung trong Đề án. Khi tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các tiêu chuẩn, quy định thì Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Trong văn bản thoả thuận, Cục ĐKVN sẽ quy định tên và phiên hiệu cho Trung tâm nêu tại phụ lục 2 để tổ chức, cá nhân làm thủ tục thành lập với cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.

2.4. Đầu tư xây dựng:

Khi đã có văn bản thoả thuận, Tổ chức, cá nhân triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và lắp đặt thiết bị theo  tiêu chuẩn, quy định.

2.5. Nguồn nhân lực:

Việc tuyển chọn nhân lực, gửi đào tạo theo mục 2.2.3 của hướng dẫn này.

2.6. Kiểm tra, kiểm chuẩn lần đầu và cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới

Sau khi hoàn thành việc đầu tư, Tổ chức, cá nhân gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu tại phụ lục 3 cho Cục ĐKVN để tiến hành kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới theo Tiêu chuẩn Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, số đăng ký 22 TCN 226-2005, các quy định hiện hành và nội dung đã đòng ý trong văn bản thoả thuận, cụ thể như sau:

a) Kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: nhà kiểm tra, nhà văn phòng, đường giao thông nội hạt, sân bãi bố trí xe ra vào.

b) Bố trí trang thiết bị, kiểu loại thiết bị, khả năng nối mạng nội bộ và khả năng hoà mạng với chương trình quản lý kiểm định của cơ quan quản lý chuyên ngành.

c) Bố trí nguồn nhân lực tại các công đoạn kiểm tra và các nhân viên nghiệp vụ đã qua đào tạo theo các tiêu chuẩn quy định.

d) Bảng hiệu, bảng biểu, điện thoại đường dây nóng,  trang bị phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động.

e) Hệ thống sổ sách, biểu mẫu, truy cập số liệu, áp dụng chương trình quản lý kiểm định, chương trình cảnh báo, chế độ kế toán theo quy định

f) Giám sát việc vận hành thử toàn bộ quy trình kiểm định đối với các loại phương tiện được quy định kiểm định, yêu cầu kiểm tra thử tối thiểu 05 lần đối với mỗi loại phương tiện được quy định kiểm định.

g) Cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới  theo mẫu tại phụ lục 4a và ấn chỉ kiểm định khi Trung tâm đạt được các tiêu chuẩn và quy định hiện hành.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT và thực hiện kiểm định những loại phương tiện quy định trong Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới đã được cấp.

IV. ĐÁNH GIÁ HÀNG NĂM VÀ KIỂM TRA GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH

4.1. Đánh giá hàng năm:

Việc đánh giá hàng năm do Cục ĐKVN tổ chức thực hiện trước hoặc sau thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới hoặc ngày được xác nhận sự phù hợp của Trung tâm với các tiêu chuẩn, quy định hiện hành lần trước.

a) Nội dung đánh giá bao gồm:

- Việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy định hiện hành

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, ấn chỉ kiểm định.

- Sổ sách theo dõi và chế độ báo cáo.

- Nguồn nhân lực của Trung tâm.

- Tính năng hoạt động và kiểm chuẩn thiết bị.

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

b) Cục trưởng Cục ĐKVN giao trách nhiệm cho Phòng kiểm định xe cơ giới thực hiện việc đánh giá hàng năm theo mẫu tại phụ lục 4b.

4.2. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định

Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm tổ chức công tác giám sát mọi hoạt động hàng ngày của Trung tâm đúng các tiêu chuẩn, quy trình quy định hiện hành. Phòng Kiểm định xe cơ giới chịu trách nhiệm giám sát qua mạng để phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh những sai sót, làm cơ sở để xử lý các sai phạm  trong hoạt động của các Trung tâm.

Công tác kiểm tra do các kiểm tra viên của Đội kiểm tra chuyên ngành  thực hiện nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm tiêu chuẩn, quy trình, quy định hiện hành trong công tác kiểm định.

a) Việc kiểm tra có thể được báo trước hoặc không báo trước, thực hiện trong những trường hợp sau:

- Kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình quy định hiện hành.

- Khi có phản ảnh hoặc khiếu nại của chủ phương tiện, lái xe  hoặc của người dân.

- Khi có dấu hiệu tiêu cực, sách nhiễu chủ phương tiện, lái xe.

- Khi có thông báo  hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc phản ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Khi vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm nêu tại điều 9 của Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT.

b) Kiểm tra viên:

- Là đăng kiểm viên hạng II trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt

- Kiểm tra viên do Cục trưởng Cục ĐKVN  bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Kiểm định xe cơ giới.

- Khi tiến hành kiểm tra hoạt động kiểm định tối thiểu phải có từ 02 kiểm tra viên trở lên.

- Kiểm tra viên được phép phúc tra lại kết quả kiểm định, nếu phát hiện kết quả kiểm định sai tiêu chuẩn, quy trình, quy định thì được phép yêu cầu Trung tâm thu hồi chứng chỉ đã cấp sai.

- Khi kết thúc kiểm tra, phải lập biên bản xác nhận quá trình, nội dung kiểm tra, các sai phạm nếu có  để làm căn cứ cho Cơ quan có thẩm quyền đánh giá, xử lý các cá nhân và Trung tâm.

c) Đội trưởng đội kiểm tra chuyên ngành: Do Cục trưởng Cục ĐKVN bổ nhiệm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục ĐKVN về nội dung kiểm tra và đề xuất mức độ xử lý vi phạm.

- Điều hành công việc của các Kiểm tra viên nhằm phát huy hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành.

- Được phép sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để đạt kết quả kiểm tra.

V. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

5.1. Các hành vi bị nghiêm cấm  nêu tại Điều 9 của Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT  được hiểu là vi phạm các hành vi thống kê trong phụ lục 5 kèm theo hướng dẫn này.

5.2. Xử lý vi phạm

5.2.1. Xử lý đối với cá nhân: Khi cá nhân vi phạm phải được xử lý theo Quyết định 4455/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ GTVT và hướng dẫn số 264/2004ĐK của Cục ĐKVN, đồng thời sẽ bị xử lý về chuyên môn nghiệp vụ như sau:

a) Bị đình chỉ chức danh đăng kiểm viên hoặc nhân viên nghiệp vụ 03 tháng và tạm thời bố trí làm công tác khác khi lỗi sai phạm tương đương với mức cảnh cáo.

b) Bị đình chỉ chức danh đăng kiểm viên hoặc nhân viên nghiệp vụ 06 tháng và tạm thời bố trí làm công tác khác khi lỗi sai phạm tương đương với mức hạ bậc lương.

c) Bị đình chỉ chức danh đăng kiểm viên hoặc nhân viên nghiệp vụ 12 tháng và tạm thời bố trí làm công tác khác khi lỗi sai phạm tương đương với mức hạ ngạch lương.

d) Bị thu hồi thẻ chức danh.vĩnh viễn khi lỗi sai phạm tương đương với mức buộc thôi việc hoặc bị đình chỉ chức danh 06 tháng lần thứ hai trong thời gian 12 tháng hoặc bị đình chỉ chức danh sau khi đã bị đình chỉ chức danh 12 tháng trong thời gian 24 tháng.

5.2.2. Xử lý đối với Trung tâm: được thực hiện theo Điều 10 và 11 Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT trên cơ sở các vi phạm của cá nhân của Trung tâm đó. Có hai hình thức xử lý: Đình chỉ hoạt động có thời hạn và Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định.

5.2.2.1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn:

a) Đình chỉ hoạt động kiểm định 1 tháng khi để xẩy ra vi phạm trong các trường hợp sau đây:

- Vi phạm về tiêu chuẩn 22 TCN 226-2005.

- Hai lần vi phạm một trong các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc một lần vi phạm một trong các khoản 5, 6, 7 Điều 9 Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT trong thời gian 3 tháng đươc hiểu là hành vi vi phạm đã bị cơ quan thanh, kiểm tra có thẩm quyền lập biên bản

b) Đình chỉ hoạt động kiểm định 3 tháng:

- Hai lần vi phạm các khoản 5, 6, 7 Điều 9 Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT trong thời gian 12 tháng.

- Vi phạm hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Điều 9 Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT nêu trên dẫn tới phải đình chỉ 1 tháng lần thứ hai trong thời gian 12 tháng.

c) Cục Đăng kiểm Việt nam ra quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn, tạm ngừng việc cung cấp ấn chỉ, kiểm kê niêm phong các ấn chỉ còn tồn kể từ thời điểm phải tạm đình chỉ. Trung tâm chỉ được hoạt động trở lại khi được Cục ĐKVN cho phép.

5.2.2.2. Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định

a) Khi để xẩy ra vi phạm trong các trường hợp sau:

- Khi đã có thông báo chính thức bằng văn bản của Cục Đăng kiểm Việt nam về sự vi phạm tiêu chuẩn 22 TCN 226-2005 của Trung tâm và đã bị đình chỉ có thời hạn, nhưng sau 6 tháng kể từ ngày nhận được thông báo, Trung tâm vẫn chưa khắc phục vi phạm nêu trong thông báo.

- Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Điều 9 Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT dẫn tới phải đình chỉ 3 tháng lần thứ 2 trong vòng 12 tháng.

b) Khi Trung tâm có vi phạm đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định, Cục Đăng kiểm Việt nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định, ngừng việc cấp ấn chỉ, kiểm kê và thu hồi các ấn chỉ còn tồn, thu hồi Hồ sơ phương tiện do Trung tâm đang quản lý và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử (Website) trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại phòng tiếp nhận hồ sơ của Trung tâm.

Khi Trung tâm bị đình chỉ, Tổ chức, cá nhân thành lập công ty và các cá nhân của Trung tâm vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm về những chứng chỉ kiểm định còn thời hạn do Trung tâm đã cấp ra.

c) Tối thiểu sau 3 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định, nếu tổ chức cá nhân có nhu cầu hoạt động kiểm định trở lại thì phải tiến hành việc đăng ký thành lập Trung tâm lại từ đầu theo quy định tại Điều 5 Quyết định 45/2005/QĐ-GTVT.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6.1. Phòng Kiểm định xe cơ giới

- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đươc giao, có trách nhiệm quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm định.

- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm chuẩn lần đầu để cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định.

- Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm về sự phù hợp tiêu chuẩn đối với Trung tâm.

- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định.

- Tổng hợp báo cáo, tổng kết và triển khai các nhiệm vụ được giao.

- Chủ trì về nội dung và phối hợp với Trung tâm đào tạo Cục ĐKVN tổ chức và cấp chứng chỉ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ theo quy định hiện hành, đồng thời chủ chì việc quản lý, đánh giá đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ.

6.2. Các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành và các nội dung trong Hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu còn nội dung gì cần bổ sung, yêu cầu thông báo về Cục Đăng kiểm Việt nam thông qua Phòng Kiểm định xe cơ giới, TEL: 04.7684706, FAX:04.7684723, Email: var@vr.org.vn để xem xét và điều chỉnh.

6.3. Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ GTVT (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Doãn Thọ (để b/c)
- Vụ KHCN, PC, VT, TCCB, TC (để p/h)
- Cục Đường bộ Việt nam (để p/h)
- Các Sở GTVT, GTCC (để p/h)
- Các Đơn vị đăng kiểm XCG (để t/h)
- Các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập Trung tâm đăng kiểm (để t/h)
- Phòng tài chính kế toán, TCCB, Trung tâm đào tạo Cục ĐKVN (để t/h)
- Lưu VP, VAR.

CỤC TRƯỞNG
CỤC ĐĂNG KIỂM VN




Nguyễn Văn Ban

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 1108/ĐK thực hiện quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về thành lập, hoạt động và quản lý hoạt động Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 1108/ĐK
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 16/12/2005
  • Nơi ban hành: Cục Đăng kiểm Việt Nam
  • Người ký: Nguyễn Văn Ban
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 05/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản