CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Luật số: …/…./QH15 DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LUẬT PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng không nhân dân.
QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định chính sách, nguyên tắc, xây dựng, huy động, tổ chức hoạt động; công tác quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; các biện pháp về bảo đảm an toàn phòng không; quyền và nghĩa vụ của công dân; bảo đảm nguồn lực, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với phòng không nhân dân.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phòng không nhân dân là tổng hợp các hoạt động sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả địch xâm nhập, tiến công đường không; là một nội dung của công tác quốc phòng, quân sự; được xây dựng, huy động, tổ chức hoạt động trong khu vực phòng thủ, nhằm thực hiện phòng, tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả trong chiến tranh; bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp).
2. Thế trận phòng không nhân dân là hình thái tổ chức và bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị phòng không để phát huy sức mạnh tổng hợp trong tác chiến phòng không, được xây dựng từ đơn vị cấp huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, có liên hệ phối hợp chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn, từng khu vực phòng thủ và trong phạm vi cả nước.
3. Phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm các loại khí cầu (có người điều khiển và không có người điều khiển) và mô hình bay (gồm các loại tàu lượn, Flycam, các loại dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển).
4. Địa bàn phòng không nhân dân bao gồm địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân và địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh nằm trong thế trận phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về phòng không nhân dân
1. Thực hiện chính sách độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ vững chắc vùng trời của Tổ quốc; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành vi của địch xâm nhập, tiến công đường không.
2. Xây dựng thế trận phòng không nhân dân liên hoàn, cả trên không và mặt đất, tạo nên thế trận vững chắc để phòng, tránh, đánh trả địch xâm nhập, tiến công đường không.
3. Xây dựng lực lượng phòng không nhân dân rộng khắp, dựa vào nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị, trong đó bộ đội địa phương, dân quân tự vệ làm nòng cốt, phòng không nhân dân được chuẩn bị từ thời bình và triển khai, tổ chức hoạt động trong thời chiến;
4. Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ phòng không nhân dân.
5. Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong xây dựng, huy động, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân.
6. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế.
7. Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng không nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động phòng không nhân dân
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự thống lĩnh của Chủ tịch nước; sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ; sự chỉ đạo, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Lực lượng phòng không nhân dân hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, bảo đảm chặt chẽ, an toàn theo quy định của pháp luật và kế hoạch được phê duyệt.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ thống chính trị, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
5. Đảm bảo bình đẳng giới trong hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 5. Tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân
1. Tỉnh, thành phố trọng điểm phòng không nhân dân là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc những nơi có các mục tiêu trọng điểm quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân là các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 6. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của cá nhân khi được huy động tham gia vào lực lượng phòng không nhân dân.
2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng và thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
3. Bao che, tiếp tay, thực hiện các hoạt động vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
4. Sản xuất, mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép tên lửa, máy bay và các trang thiết bị của máy bay, máy bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ.
5. Huy động, điều động, sử dụng lực lượng phòng không nhân dân không có trong kế hoạch hoặc sai mục đích.
6. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
7. Chỉ điểm, làm lộ mục tiêu trận địa, kế hoạch, vũ khí, khí tài trang bị và các công trình phòng không nhân dân; phá hoại, làm thay đổi hiện trạng công trình phòng không nhân dân.
8. Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động phòng không nhân dân.
XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Mục 1. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 7. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân
1. Lực lượng điều động từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và huy động từ nhân dân.
2. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, quản lý của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên.
Điều 8. Thành phần lực lượng phòng không nhân dân
1. Lực lượng nòng cốt phòng không nhân dân là lực lượng được điều động từ bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên.
2. Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân là lực lượng được tổ chức tại các cơ quan, tổ chức.
3. Lực lượng phục vụ chiến đấu phòng không nhân dân là lực lượng được huy động từ nhân dân.
4. Lực lượng khắc phục hậu quả phòng không nhân dân là lực lượng có trình độ chuyên môn được huy động từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
Điều 9. Hình thức, điều kiện, quy mô tổ chức lực lượng phòng không nhân dân
1. Hình thức tổ chức
a) Lực lượng nòng cốt phòng không nhân dân được tổ chức từ các đơn vị bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên;
b) Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân được tổ chức từ các cơ quan, tổ chức;
c) Lực lượng phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả phòng không nhân dân được tổ chức ở cấp xã, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
2. Điều kiện, quy mô tổ chức lực lượng phòng không nhân dân
a) Vẫn duy trì được hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức và hiệu quả, năng suất lao động của doanh nghiệp;
b) Tổ chức được ít nhất 01 tổ (đội) kiêm nhiệm phòng không nhân dân trong một cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
Điều 10. Điều kiện tổ chức lực lượng phòng không nhân dân trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tổ chức lực lượng phòng không nhân dân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức phòng không nhân dân của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Có tổ chức lực lượng tự vệ và đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên.
4. Đủ điều kiện huy động được ít nhất từ 01 tổ (đội) kiêm nhiệm phòng không nhân dân.
Điều 11. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, quản lý phòng không nhân dân
1. Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân là tổ chức phối hợp liên ngành, được tổ chức, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm
a) Bộ Quốc phòng là Cơ quan Thường trực của cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân trên phạm vi cả nước;
b) Bộ Tư lệnh quân khu là cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân trên địa bàn quân khu;
c) Người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo hoạt động phòng không nhân dân của cấp mình.
2. Cơ quan chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân
a) Cơ quan quân sự địa phương các cấp chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền;
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền;
c) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với những nơi không có Ban Chỉ huy quân sự chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền.
3. Chính phủ quy định cụ thể về cơ quan thường trực, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan chỉ huy, quản lý phòng không nhân dân thuộc quyền.
Mục 2. HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 12. Các trường hợp huy động lực lượng phòng không nhân dân
1. Huy động lực lượng phòng không nhân dân trong thời bình
a) Tham gia quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay của tàu bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ;
b) Tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng nội dung phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ và hội thao, hội thi về phòng không nhân dân.
2. Huy động lực lượng phòng không nhân dân trong thời chiến
a) Chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả;
b) Tổ chức sơ tán, phân tán, phòng tránh, đánh trả địch xâm nhập, tiến công đường không;
c) Trinh sát, quan sát, phát hiện, thông báo, báo động phòng không nhân dân; quan sát, báo cáo diễn biến các đợt tiến công đường không của địch.
Điều 13. Thời hạn huy động
1. Trong thời bình
a) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của địa phương để cấp có thẩm quyền quyết định thời hạn huy động cho phù hợp;
b) Đối với đơn vị bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thời hạn huy động thực hiện theo quyết định của chỉ huy cơ quan quân sự địa phương;
c) Vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và yêu cầu nhiệm vụ cấp có thẩm quyền được phép ra quyết định kéo dài thời hạn huy động.
2. Trong thời chiến thực hiện theo quy định của Luật quốc phòng.
Điều 14. Độ tuổi huy động tham gia lực lượng phòng không nhân dân
Công dân nam đủ 18 tuổi đến 45 tuổi, công dân nữ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi, đủ điều kiện về sức khỏe thì được đăng ký, sẵn sàng huy động tham gia lực lượng phòng không nhân dân.
Điều 15. Thẩm quyền huy động lực lượng phòng không nhân dân
1. Trong thời bình thẩm quyền huy động lực lượng phòng không nhân dân, như sau:
a) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố có quyền huy động lực lượng thuộc quyền tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo kế hoạch, mệnh lệnh, chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có quyền huy động lực lượng, phương tiện kỹ thuật của địa phương tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch.
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền huy động lực lượng, phương tiện kỹ thuật thuộc quyền tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch.
2. Trong thời chiến việc huy động lực lượng phòng không nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức huy động
1. Trình tự, thủ tục thực hiện huy động
a) Xây dựng kế hoạch huy động;
b) Ban hành quyết định huy động;
c) Tiếp nhận, tổ chức lực lượng huy động.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều này.
Điều 17. Bồi thường thiệt hại do việc huy động phương tiện kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân
1. Những trường hợp được hỗ trợ thiệt hại
a) Phương tiện kỹ thuật trong thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân bị hư hỏng, bị mất hoặc bị tiêu hủy;
b) Thiệt hại về thu nhập do việc huy động phương tiện kỹ thuật gây ra.
2. Mức hỗ trợ thiệt hại và việc chi trả hỗ trợ thiệt hại được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
3. Trường hợp phương tiện kỹ thuật được điều động, huy động là tài sản nhà nước bị hư hỏng thì được bố trí kinh phí để mua mới hoặc sửa chữa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 18. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân
1. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân thời bình
a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân;
b) Xây dựng thế trận phòng không nhân dân trong thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng không nhân dân;
d) Xây dựng, huy động lực lượng, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về phòng không nhân dân;
đ) Tổ chức xây dựng công trình phòng tránh, trận địa phòng không và hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân; bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng không và phòng thủ dân sự
e) Xây dựng, thực hiện các đề án, dự án về phòng không nhân dân;
g) Tham gia quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay của tàu bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ và thực hiện các nội dung khác về phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân thời chiến
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động phòng không nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động phòng không nhân dân;
c) Quan sát diễn biến các trận tiến công đường không của địch;
d) Ngụy trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng, tránh địch tiến công đường không;
đ) Đánh địch xâm nhập, tiến công đường không;
e) Phục vụ, bảo đảm chiến đấu phòng không nhân dân;
g) Khắc phục hậu quả do địch tiến công đường không.
Điều 19. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân
1. Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở các quân khu, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Kế hoạch phòng không nhân dân quân khu do Tư lệnh quân khu quyết định.
3. Kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương do cơ quan quân sự địa phương các cấp xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Kế hoạch phòng không nhân dân của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân ở các cấp.
Điều 20. Xây dựng thế trận phòng không nhân dân
1. Nội dung xây dựng thế trận phòng không nhân dân
a) Xây dựng hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không;
b) Xây dựng hệ thống trận địa phòng tránh, đánh trả, phục kích, đón lõng địch xâm nhập, tiến công đường không;
c) Xác định các khu vực sơ tán, phân tán, phòng tránh lực lượng, phương tiện ở từng cấp; các trận địa phòng tránh trọng điểm phòng không nhân dân;
d) Xây dựng vị trí bảo đảm phục vụ phòng không nhân dân trong căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu của khu vực phòng thủ các cấp;
đ) Xây dựng, tạo lập thế trận phòng không liên hoàn, nhiều tầng, nhiều hướng để đánh địch trên mọi độ cao, từ xa đến gần;
e) Xây dựng thế trận phòng không nhân dân trên mặt trận đối không.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 21. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng không nhân dân
1. Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân; được bồi dưỡng kiến thức về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân trong chương trình môn học giáo dục quốc phòng và an ninh tại các nhà trường, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, đảng viên theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của người dân nhằm phổ cập kiến thức cơ bản và nâng cao nhận thức về hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 22. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân
1. Lực lượng tham gia công tác phòng không nhân dân được tập huấn, bồi dưỡng theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân do cơ quan quân sự địa phương các cấp thực hiện trong chương trình, kế hoạch hoạt động phòng không nhân dân hằng năm.
3. Các cơ quan, tổ chức theo chức năng nhiệm vụ phối hợp, hiệp đồng với cơ quan quân sự địa phương để bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mình bảo đảm cho nhiệm vụ phòng không nhân dân.
4. Nội dung, thời gian tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân hằng năm do người đứng đầu cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, quản lý phòng không nhân dân quyết định.
Điều 23. Huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
1. Tổ chức huấn luyện, hội thi, hội thao lực lượng nòng cốt phòng không nhân dân do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo chương trình huấn luyện hằng năm của cơ quan quân sự địa phương các cấp.
2. Huấn luyện các tổ (đội) chuyên môn phòng không nhân dân thực hiện theo kế hoạch hoạt động hằng năm của cơ quan quân sự địa phương các cấp.
3. Diễn tập phòng không nhân dân được lồng ghép trong các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện và diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã; quy mô, hình thức tổ chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 24. Xây dựng công trình phòng không nhân dân
1. Công trình phòng không nhân dân, gồm:
a) Hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân;
b) Công trình phòng tránh, trú ẩn trọng điểm, khu vực sơ tán, phân tán;
d) Công trình ngụy trang, nghi trang;
đ) Hệ thống trận địa phòng không.
2. Bảo đảm đủ tiêu chuẩn về an toàn phòng không, bí mật quân sự; các công trình phòng không nhân dân xây dựng trên các tuyến biên giới cần đảm bảo phù hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vị trí, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và hoạt động phòng nhân dân của địa phương để quyết định xây dựng công trình phòng không nhân dân trên địa bàn quản lý.
4. Người đứng đầu doanh nghiệp có trách nhiệm xác định các vị trí phòng tránh, trú ẩn trong phạm vi doanh nghiệp quản lý và dự kiến khu vực phân tán, sơ tán doanh nghiệp khi có tình huống chiến tranh xảy ra.
Điều 25. Hoạt động phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả, bảo đảm phòng không nhân dân
1. Huy động nhân dân tham gia các hoạt động phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả các cuộc tiến công đường không của địch.
2. Tổ chức sơ tán, phân tán, phòng tránh bảo vệ tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, tính mạng, tài sản của nhân dân và mục tiêu được giao.
3. Tham gia đánh địch tiến công đường không trong khu vực phòng thủ.
4. Phục vụ chiến đấu phòng không trong khu vực phòng thủ.
5. Tham gia đấu tranh với các hoạt động vi phạm về bảo đảm an toàn phòng không và các hành vi bị cấm đối với phòng không nhân dân.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, CÁC PHƯƠNG TIỆN BAY SIÊU NHẸ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN PHÒNG KHÔNG
Điều 26. Nhập khẩu, xuất khẩu, nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ quốc phòng, Bộ Công an.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu, nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ phải có văn bản được sự chấp thuận của Bộ quốc phòng, Bộ công an trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 27. Quản lý hoạt động bay của tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ
1. Hoạt động bay của tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và được Bộ Quốc phòng cấp phép bay.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay của tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ phải lập hồ sơ đề nghị cấp phép bay, chấp hành nghiêm nội dung quy định trong phép bay.
3. Các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, quản lý việc chấp hành các quy định về hoạt động bay của tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu.
Điều 28. Xử lý vi phạm hành chính đối với tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ
1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, mua bán, vận chuyển, sử dụng tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ;
b) Vi phạm các quy định về khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ (có phép hoặc không phép) theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Trường hợp vi phạm nhiều lần trong khu vực hạn chế bay hoặc cố tình bay vào khu vực cấm bay khi cơ quan có thẩm quyền đã cảnh báo, tuỳ theo tính chất vi phạm ngoài việc xử phạt hành chính, tịch thu phương tiện bay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b) Trưởng Công an cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định xử phạt hành chính đối hành vi phạm về mua bán, vận chuyển, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ.
Điều 29. Bảo đảm an toàn phòng không đối với trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt nam
1. Giới hạn khu vực lân cận, tiếp giáp các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt nam thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời, đài, vọng quan sát phòng không phải được chấp thuận về quản lý độ cao công trình.
3. Cơ quan quân sự địa phương, đơn vị Quân đội có trách nhiệm kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận làm ảnh hưởng đến trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và vi phạm quy định về chướng ngại vật phòng không.
Chương V
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI ĐƯỢC HUY ĐỘNG CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân
a) Được thông tin các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
b) Tham gia các nội dung hoạt động phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện và …
c) Được bồi thường, hoàn trả vật tư, phương tiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản; hưởng tiền công lao động khi tham gia phòng không nhân dân theo lệnh huy động của người có thẩm quyền
d) Trong thời gian huy động nếu bị thương, bị chết được xem xét, hưởng chế độ, chính sách như đối với thương binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Cá nhân có nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Chấp hành đúng quyết định điều động, huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho nhiệm vụ phòng không nhân dân;
c) Thực hiện nghiêm sự hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thực hiện các biện pháp phòng tránh, trú ẩn, sơ tán, phân tán.
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và thông báo đến cơ quan, người có thẩm quyền biết khi phát hiện hoạt động bay của tàu bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ trên địa bàn.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền
a) Tiếp cận thông tin về phòng không nhân dân do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Được hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện bị hư hỏng trong quá trình điều động, huy động làm nhiệm vụ;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân tại địa phương;
d) Được tham gia đầu tư xây dựng công trình phòng không nhân dân và được khai thác lợi ích do việc đầu tư mang lại;
đ) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do địch tiến công đường không gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ
a) Tuyên truyền, vận động người dân và thành viên trong cơ quan, tổ chức doanh nghiệp mình chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về phòng không nhân dân;
b) Chấp hành đúng quyết định huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân, hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thực hiện các biện pháp phòng tránh, trú ẩn, sơ tán, phân tán;
c) Tham gia xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương; xây dựng, dự kiến các phương án phòng, tránh địch tiến công đường không; tham gia xây dựng, bảo vệ công trình phòng không nhân dân.
NGUỒN LỰC, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 32. Nguồn lực bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân
1. Bộ Quốc phòng có chính sách, kế hoạch xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nòng cốt phòng không nhân dân; Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực huy động cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Khuyến khích xã hội hoá từ nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng không nhân dân
1. Người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được huy động làm nhiệm vụ phòng không nhân dân tại địa phương, cơ quan, tổ chức được hưởng nguyên lương và được hỗ trợ tiền ăn thêm trong thực hiện nhiệm vụ hàng ngày và tiền tàu, xe đi lại (nếu có).
2. Người được điều động, huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước được chi trả tiền công lao động theo ngày huy động; khi ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí, trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 34. Nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng không nhân dân
1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng không nhân dân:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án, dự án về phòng không nhân dân;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng không nhân dân;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức chuyên ngành về phòng không nhân dân;
d) Chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng không nhân dân;
đ) Quy định, hướng dẫn bảo đảm ngân sách cho phòng không nhân dân;
e) Thẩm định, phê duyệt các dự án, đề án và nghiệm thu công trình phòng không nhân dân;
g) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về phòng không nhân dân;
h) Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về phòng không nhân dân.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng không nhân dân:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng không nhân dân trong phạm vi cả nước;
b) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân;
c) Các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong quản lý nhà nước về phòng không nhân dân theo phạm vi, lĩnh vực chỉ đạo;
d) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng không nhân dân tại địa phương.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về phòng không nhân dân.
2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chính sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng hoạt động phòng không nhân dân.
4. Hướng dẫn đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện phòng không nhân dân và xây dựng thế trận, mô hình điểm về phòng không nhân dân.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương về tác chiến, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng, hội thi, hội thao, diễn tập phòng không nhân dân.
6. Phối hợp với bộ, ngành Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
7. Bảo đảm các trang, thiết bị phục vụ cho hoạt động phòng không nhân dân của đơn vị, địa phương.
8. Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong xây dựng, huy động, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 36. Trách nhiệm của bộ, ngành Trung ương
Bộ, ngành Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng không nhân dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về phòng không nhân dân theo nhiệm vụ được giao.
3. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phê chuẩn, quyết định đề án, dự án về phòng không nhân dân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương;
c) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và kết quả tổ chức, xây dựng hoạt động phòng không nhân dân của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý Nhà nước về phòng không nhân dân và có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng không nhân dân;
b) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án về phòng không nhân dân;
c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền xây dựng, huy động lực lượng, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về phòng không nhân dân theo thẩm quyền;
đ) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân;
e) Bảo đảm kinh phí cho lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
Điều 38. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện pháp luật về phòng không nhân dân và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng không nhân dân.
Điều 39. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương.
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động phòng không nhân dân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong tổ chức, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho hoạt động phòng không nhân dân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng …. năm …..
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ …… thông qua ngày … tháng… năm ..….
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân
- 2Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2021 về tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân giai đoạn 2015-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1668/QĐ-BQP năm 2021 về Kế hoạch tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân giai đoạn 2015-2021 do Bộ Quốc phòng ban hành
- 1Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân
- 2Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2021 về tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân giai đoạn 2015-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1668/QĐ-BQP năm 2021 về Kế hoạch tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân giai đoạn 2015-2021 do Bộ Quốc phòng ban hành
Dự thảo Luật Phòng không nhân dân
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật