BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/CĐBVN-QLPTNL | Hà Nội, ngày 9 tháng 1 năm 2008 |
Kính gửi : | - Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. |
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Quy chế quản lý hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:
1. Giấy phép lái xe, quản lý mẫu giấy phép lái xe.
1.1. Giấy phép lái xe hạng A2 được cấp cho người lái xe mô tô có dung tích xi lanh trên 175 cm3.
Theo Quyết định số 258-TTg ngày 29/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng xe mô-tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và công văn số 47/ CP-CN ngày 13/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp Giấy phép lái xe hạng A2 cho lực lượng thanh tra giao thông đường bộ và cán bộ sát hạch thì chỉ những đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an), Thuế vụ, Hải quan, Kiểm lâm, các tổ chức, cá nhân hoạt động thể thao, Thanh tra giao thông đường bộ và sát hạch viên có nhu cầu, được phép sử dụng xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 175cm3 để phục vụ công tác.
Theo đó, người dự sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A2 phải là những người thuộc các đối tượng nói trên, nếu là xe cá nhân phải có tên trong Giấy đăng ký xe mô tô, nếu là xe của cơ quan thì người xin dự sát hạch phải là người của cơ quan được Thủ trưởng giao sử dụng phương tiện giới thiệu đi dự sát hạch.
1.2. GPLX hạng A4 cấp cho người lái các loại máy kéo có tay lái càng hoặc vô lăng, thân gập có trọng tải thiết kế đến 1000 kg.
1.3. Giấy phép lái xe hạng C cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển các loại xe tải trên 3500 kg, kể cả ô tô chuyên dùng. Ô tô chuyên dùng ở đây được hiểu là ô tô có lắp những thiết bị đặc biệt để thực hiện một hay nhiều công năng, bao gồm: Ô tô chở xăng dầu, ô tô chở trạm trộn bê tông, ô tô chở xi măng rời, ô tô ép và chở rác, ô tô quét đường, xe chở container v.v...
1.4. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 5 năm, áp dụng ngay với các đối tượng được cấp mới, đến hạn đổi hoặc có nhu cầu đổi. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 đã cấp còn hiệu lực được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX.
1.5. Giấy phép lái xe do Bộ Giao thông vận tải duyệt mẫu, Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan in, phát hành, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc cấp, đổi và sử dụng giấy phép lái xe.
1.6. Nhận ấn chỉ: Các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính khi cần nhận ấn chỉ giấy phép lái xe, cần có các giấy tờ và tài liệu sau đây :
a) Công văn yêu cầu mua ấn chỉ in sẵn;
b) Bản quyết toán số đã sử dụng, hư hỏng và còn lại;
c) Giấy giới thiệu người đến nhận ấn chỉ do Giám đốc Sở ký;
d) Người đến nhận ấn chỉ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
1.7. Khi in Giấy phép lái xe bị hư hỏng: Cơ quan quản lý cấp giấy phép lái xe phải ghi số của từng ấn chỉ hỏng vào sổ theo dõi và báo cáo với Giám đốc Sở trước khi lập biên bản huỷ.
2 .Nội dung và quy trình sát hạch lái xe.
2.1. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các Trung tâm sát hạch lái xe có lắp thiết bị chấm điểm tự độngvà được Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động. Đối với nâng hạng giấy phép lái xe các hạng D, E thực hiện tập trung, định kỳ, có giám sát chặt chẽ, trước các kỳ sát hạch báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam để kiểm tra, theo dõi.
2.2. Không được sát hạch để cấp giấy phép lái xe trong Trung tâm chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hoặc Trung tâm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động nhưng thiết bị hư hỏng, không chính xác.
2.3. Các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, các cơ sở đào tạo lái xe, các Trung tâm sát hạch phối hợp tổ chức sát hạch lái xe và tạo điều kiện để người có nhu cầu được ôn luyện, dự sát hạch lái xe.
2.4. Quy trình sát hạch lái xe, quy trình sát hạch lái xe cho người tàn tật được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
3.1. Cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 đủ điều kiện hoạt động . Các Sở GTVT, GTCC tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe loại 3 , báo cáo về Cục Đường bộ Việt nam để theo dõi, quản lý. Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch có thời hạn 5 năm theo mẫu thống nhất (theo mẫu tại phụ lục1 kèm theo ). Trước khi hết hạn 30 ngày, Trung tâm sát hạch có báo cáo về hoạt động của Trung tâm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy chứng nhận mới.
3.2. Khi thay đổi phần mềm, thiết bị chấm điểm, ô tô sát hạch, Trung tâm sát hạch phải báo cáo Sở GTVT, GTCC nơi trực tiếp quản lý và Cục Đường bộ Việt Nam để kiểm tra, xác nhận.
4. Điều kiện và hồ sơ để được dự sát hạch lái xe
4.1. Người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe lần đầu
4.1.1. Đối với người Việt Nam
a) Có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
b) Có tuổi đời theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ.
c) Có sức khoẻ phù hợp với “Tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của Bộ Y tế .
d) Đã hoàn thành khoá học theo chương trình quy định của Bộ Giao thông vận tải tại cơ sở được phép đào tạo lái xe, được cấp chứng chỉ nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp .
Đối với người học lái xe hạng B1 không nhất thiết phải theo học tập trung nhưng phải đảm bảo số tiết học đối với các môn học và số km thực hành lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, được cấp chứng chỉ nghề tại cơ sở được phép đào tạo lái xe.
đ) Nộp đủ hồ sơ thủ tục nói tại điểm 4.5 dưới đây.
e) Nộp phí sát hạch và lệ phí cấp giấy phép lái xe theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
4.1.2. Đối với người nước ngoài:
a) Phải được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam, việc xác nhận này được thực hiện như sau:
- Giấy giới thiệu của Đại sứ quán, lãnh sự quán;
- Thủ trưởng các tổ chức kinh tế, xã hội có người nước ngoài học tập, làm việc .
b) Có Hộ chiếu nhập cảnh vào Việt Nam còn hiệu lực.
c) Có đủ điều kiện ghi ở các điểm c, d, đ, e điểm 4.1.1 nói trên .
4.1.3. Người lái xe mô-tô (hạng A1, A2) được dự khoá đào tạo theo quy định để nâng cao kiến thức Luật Giao thông đường bộ và kỹ năng lái xe, bảo đảm lái xe an toàn
Đối với người lái xe mô tô hạng A1 đã am hiểu hoặc có điều kiện tự học Luật Giao thông đường bộ và đã sử dụng xe thành thạo an toàn, không có yêu cầu học tập trung thì làm đơn cam đoan và xin miễn dự khoá học, có đủ các điều kiện ghi ở điểm 4.1.1 (trừ điểm d) trên và nộp hồ sơ cho cơ sở đào tạo để đăng ký dự sát hạch.
4.2. Người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe:
Người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe ngoài các điều kiện nêu tại điểm 4.1 nói trên còn phải có:
a) Giấy phép lái xe ô tô do ngành GTVT cấp;
b) Thời gian lái xe và số km lái xe an toàn theo quy định (khai và xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 2a, 2b, 2c kèm theo);
c) Người dự sát hạch nâng hạng D, E phải có bản photocopy có công chứng Bằng tốt nghiệp phổ thông trung học cơ sở trở lên.
4.2.1. Thời gian lái xe và km lái xe an toàn.
Thời gian lái xe được tính từ ngày được cấp giấy phép lái xe đến ngày nhập học lớp đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe.
4.2.2. Số km lái xe an toàn: Là số km người lái xe điều khiển xe không để xảy ra tai nạn giao thông.
4.3. Đối với thí sinh dự sát hạch lần đầu hay nâng hạng, đã học và được cấp chứng chỉ nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp nhưng vắng mặt hoặc trượt kỳ sát hạch trước, muốn được tham gia kỳ sát hạch thì ngoài những điều kiện quy định tại điểm 4.1, 4.2 nói trên phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng kỳ sát hạch.
4.4. Người dự sát hạch lại do bị mất, bị tước quyền sử dụng GPLX, bị thu hồi GPLX ngoài những quy định tại điểm 4.1 cần có thêm:
- Hồ sơ gốc.
- Quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, Quyết định thu hồi GPLX.
4.5. Hồ sơ dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe
Người có đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT và hướng dẫn trên, phải có hồ sơ (gồm các giấy tờ sau đây) nộp tại cơ sở đào tạo để được dự sát hạch.
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo).
- Người được đào tạo mới hoặc đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe, đơn đề nghị sát hạch chung với đơn vào học.
- Người dự sát hạch phải ghi đầy đủ các thông tin trên đơn.
b) Giấy Chứng nhận sức khoẻ theo mẫu quy định của Bộ Y tế .
Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế được phép cấp . Giấy chứng nhận sức khoẻ phải dán ảnh mầu 4x6 cm kiểu chứng minh thư đóng dấu giáp lai;
c) Chứng chỉ nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo;
d) Bản Photocoppy giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) và mang theo giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) để đối chiếu.
- Quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, quyết định thu hồi GPLX không thời hạn .
5. Chuẩn bị kỳ sát hạch
5.1. Thủ tục báo cáo đăng ký kỳ sát hạch:
a) Đối với giấy phép lái xe các hạng A1, A2 :
Cơ sở đào tạo làm báo cáo khai giảng (báo cáo số1) và báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch (báo cáo số 2) thành chung một báo cáo (theo mẫu tại Phụ lục 4 và 5a kèm theo) gửi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe trước kỳ sát hạch ít nhất là 4 ngày.
Người dự sát hạch lái xe mô-tô ở hạng A1, nếu không dự khoá học thì ghi "không học tập trung" vào cột Ngày khai giảng.
b) Đối với GPLX A3, A4, B1, B2, C, D, E và F:
Cơ sở đào tạo gửi báo cáo khai giảng (báo cáo số 1, theo mẫu tại Phụ lục 5 và 5a) kèm theo kế hoạch đào tạo của khoá học (theo mẫu tại phụ lục 3 công văn số /QLPT&NL ngày /01/2008 của Cục Đường bộ Việt Nam gửi Cơ quan quản lý sát hạch và cấp giấy phép lái xe chậm nhất sau khai giảng khoá học với thời gian như sau :
- Ngay sau khai giảng đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4.
- Không quá 7 ngày đối với giấy phép lái xe các hạng B1, B2, D, E và F.
- Không quá 15 ngày đối với giấy phép lái xe hạng C.
Báo cáo khai giảng phải gửi theo đường công văn về Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính. Trưởng ban quản lý sát hạch kiểm tra, ký vào từng trang trong báo cáo.
5.2. Thủ tục báo cáo đề nghị tổ chức kỳ sát hạch :
Trước kỳ sát hạch ít nhất 7 ngày, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe chịu trách nhiệm xét và làm báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo số 2) theo đúng các điều kiện quy định gửi cơ quan quản lý sát hạch và cấp GPLX để duyệt hồ sơ người dự sát hạch.
Mẫu báo cáo đề nghị (báo cáo 2) và danh sách người dự sát hạch (theo mẫu tại Phụ lục 6, 6a và 6b (nếu có) kèm theo).
5.3. Sau khi nhận được báo cáo số 2, Ban quản lý sát hạch rà soát hồ sơ người dự sát hạch như sau:
a) Đối với thí sinh dự sát hạch lấy giấy phép lái xe các hạng A1, A2 và A3:
- Tuổi đời và sức khoẻ phải đúng quy định .
- Thí sinh đã hoàn thành khoá học (đối với người xin dự sát hạch lấy giấy phép lái xe hạng A1 không theo học tập trung phải có đơn cam đoan và đề nghị miễn khoá học), được cơ sở đào tạo đưa vào danh sách dự sát hạch.
b) Đối với thí sinh dự sát hạch lái xe các hạng A4, B1, B2, C, D, E và F.
- Tuổi đời và sức khoẻ đúng với quy định.
- Có tên trong danh sách báo cáo số 1 và đã hoàn thành khoá học.
- Có tên trong danh sách báo cáo số 2, có chứng chỉ nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá học.
- Thí sinh vắng, trượt các kỳ sát hạch trước phải có xác nhận của Hội đồng sát hạch các kỳ đó.
- Thí sinh dự sát hạch để nâng hạng giấy phép lái xe phải có thêm bản photocopy giấy phép lái xe hiện có và phải có thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo quy định.
- Thí sinh xin dự sát hạch để khôi phục giấy phép lái xe phải có tên trong sổ quản lý theo dõi của Ban quản lý sát hạch và phải được đưa vào danh sách đề nghị tổ chức sát hạch của cơ sở đào tạo.
5.4. Người được giao kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch và cơ sở đào tạo lái xe phải lập biên bản (có danh sách kèm theo) khi kết thúc kiểm tra (theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo).
Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, cán bộ kiểm tra và Trưởng Ban Quản lý sát hạch chịu trách nhiệm về sự chính xác của việc duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch .
5.5. Ban quản lý sát hạch làm văn bản trình Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính duyệt và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh có hồ sơ hợp lệ (theo mẫu tại phụ lục 8, 8a, 8b (nếu có) kèm theo), thành lập Hội đồng sát hạch, tổ sát hạch (đối với kỳ sát hạch lái xe hạng A1, A2 chỉ thành lập tổ sát hạch), tổ giám sát kỳ sát hạch.
6. Tổ chức sát hạch
6.1. Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng kỳ sát hạch mời các thành viên của Hội đồng, Tổ sát hạch họp để phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong kỳ sát hạch theo văn bản hướng dẫn số 115/CĐBVN-QLPT&NL ngày 9/01/2008 của Cục Đường bộ Việt Nam. Chủ tịch Hội đồng kỳ sát hạch ( Tổ sát hạch đối với sát hạch lái xe mô tô) mời Tổ giám sát cùng dự họp.
6.2. Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho các thí sinh.
6.3. Tổ chức sát hạch theo đúng nội dung, quy trình sát hạch .
6.4. Tổ chức họp Hội đồng kỳ sát hạch ( có mời tổ giám sát ) để Tổ trưởng tổ sát hạch báo cáo kết quả sát hạch. Chủ tịch Hội đồng kỳ sát hạch ký tên và đóng dấu cơ quan vào Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch của thí sinh trúng tuyển (theo mẫu tại Phụ lục 9). Đối với sát hạch lái xe mô tô: Biên bản tổng hợp của thí sinh trúng tuyển do Ban quản lý sát hạch ký và đóng dấu xác nhận và bàn giao toàn bộ hồ sơ, biên bản kết quả kỳ sát hạch cho Ban quản lý sát hạch.
7. Giám sát các kỳ sát hạch.
7.1. Căn cứ vào tình tình thực tế, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc các Sở GTVT, GTCC cử Thanh tra giao thông đường bộ tổ chức giám sát thường xuyên hoặc đột xuất các kỳ sát hạch lái xe. Người được cử giám sát phải có đạo đức tốt, trung thực, khách quan, nắm vững các quy chế, quy định về công tác đào tạo, sát hạch lái xe.
- Giám sát thường xuyên là tổ chức giám sát tất cả các kỳ sát hạch lái xe.
- Giám sát đột xuất là giám sát ngẫu nhiên một số kỳ sát hạch lái xe; có đối chiếu, so sánh kết quả kỳ sát hạch có giám sát với kỳ sát hạch không giám sát tương tự để đánh giá khẳng định những nội dung làm tốt, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm những nội dung làm chưa tốt.
7.2.Trước kỳ sát hạch Ban quản lý sát hạch thông báo lịch sát hạch để Thanh tra giao thông đường bộ xem xét, cử cán bộ giám sát kỳ sát hạch để Ban quản lý sát hạch trình Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở GTVT, GTCC ra quyết định cho phép tổ chức kỳ sát hạch, thành lập hội đồng sát hạch, tổ sát hạch, tổ giám sát.
7.3. Nội dung, phương pháp giám sát.
7.3.1. Đối với sát hạch lái xe tại các Trung tâm sát hạch có gắn thiết bị chấm điểm tự động:
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch, kiểm tra tình trạng hoạt động hệ thống thiết bị, phương tiện trước khi sát hạch của Hội đồng kỳ sát hạch, tổ sát hạch.
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng người trước khi vào phòng thi lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường.
c) Giám sát bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch: người không có nhiệm vụ không được vào phòng thi lý thuyết, hệ thống âm thanh, màn hình, camera của Trung tâm hoạt động bảo đảm công khai diễn biến quá trình và kết quả sát hạch của từng thí sinh.
d) Giám sát việc tổ chức sát hạch lái xe trên đường: thực hiện đúng số km trên đường, chấm thi chính xác, khách quan; theo dõi các thông tin liên quan.
đ) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không vào phòng thi, không lên xe sát hạch, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
7.3.2. Đối với sát hạch lái xe chưa có thiết bị chấm điểm tự động:
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch.
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng người trước khi vào phòng thi lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe.
c) Giám sát việc chuẩn bị bộ đề thi lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu; việc chấm thi lý thuyết , thực hành chính xác, khách quan.
7.4. Quyền hạn của tổ giám sát.
a) Khi phát hiện có sai phạm, đề nghị Hội đồng sát hạch, tổ sát hạch điều chỉnh, khắc phục bảo đảm đúng quy định.
b) Kết thúc kỳ sát hạch, tổ trưởng tổ giám sát báo cáo Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở GTVT, GTCC kết quả giám sát bằng văn bản, trong đó nêu rõ kết quả thực hiện, những việc làm không đúng của Hội đồng kỳ sát hạch, tổ sát hạch, các kiến nghị .
8. Công nhận kết quả sát hạch
8.1. Ban quản lý sát hạch rà soát, tổng hợp kết quả, làm văn bản để Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính ra quyết định công nhận trúng tuyển kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển (theo mẫu tại phụ lục 10, 10a kèm theo).
8.2. Sau khi có quyết định công nhận trúng tuyển, Phòng Quản lý phương tiện và Người lái thực hiện in giấy phép lái xe bằng máy vi tính.
Thời gian trao giấy phép lái xe cho người trúng tuyển không quá 10 ngày kể từ ngày trúng tuyển kỳ sát hạch. Trước khi trao giấy phép lái xe phải ghi số giấy phép lái xe vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh.
9. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
9.1. Sau mỗi kỳ sát hạch, ban quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm :
- Báo cáo 1;
- Báo cáo 2 ;
- Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh ;
- Quyết định tổ chức kỳ sát hạch, thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch, Tổ giám sát kỳ sát hạch;
- Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng kỳ sát hạch lái xe ;
- Biên bản phân công nhiệm vụ của Tổ sát hạch lái xe;
- Biên bản họp xét kết quả kỳ sát hạch lái xe;
- Danh sách thí sinh vắng, trượt kỳ sát hạch lái xe;
- Quyết định công nhận trúng tuyển;
- Bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe;
- Các tài liệu khác có liên quan đến kỳ sát hạch.
9.2. Đối với cơ sở đào tạo :
- Báo cáo 1;
- Báo cáo 2 ;
- Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh ;
- Quyết định tổ chức kỳ sát hạch, thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch, Tổ giám sát kỳ sát hạch;
- Biên bản họp xét kết quả kỳ sát hạch lái xe;
- Danh sách thí sinh vắng, trượt kỳ sát hạch lái xe;
- Bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe;
- Lưu trữ, bảo quản Bài thi lý thuyết và Biên bản chấm thi thực hành lái xe trong hình, trên đường của thí sinh của từng kỳ sát hạch.
9.3. Đối với Trung tâm sát hạch:
- Quyết định tổ chức kỳ sát hạch, thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch, Tổ giám sát kỳ sát hạch;
- Danh sách, kết quả sát hạch lý thuyết;
- Danh sách, kết quả sát hạch thực hành;
- Biên bản họp xét kết quả kỳ sát hạch lái xe;
9.4. Đối với thí sinh (tự bảo quản hồ sơ lái xe) bao gồm:
- Đơn đề nghị dự sát hạch, để cấp giấy phép lái xe;
- Chứng chỉ nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo;
- Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe;
- Giấy phép lái xe cũ (nếu có);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ;
- Xác nhận thâm niên và số km lái xe an toàn (nếu có).
10. Quản lý và sử dụng giấy phép lái xe
10.1. Di chuyển quản lý giấy phép lái xe: Khi chuyển công tác, nơi ở, người lái xe phải có giấy đề nghị di chuyển quản lý giấy phép lái xe đến địa phương nơi đang công tác, nơi ở để theo dõi, đổi lại giấy phép lái xe khi hết hạn. Trường hợp không di chuyển giấy phép lái xe thì người lái xe không được dự sát hạch để nâng hạng GPLX. Giấy di chuyển quản lý giấy phép lái xe có thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký (theo mẫu tại Phụ lục 11 kèm theo). Khi tiếp nhận lái xe di chuyển đến, Sở GTVT, GTCC nếu thấy có nghi vấn về GPLX hay xét thấy cần thiết,trao đổi với Sở GTVT, GTCC nơi giới thiệu chuyển đi để xác minh tính xác thực của hồ sơ chuyển đến.
10.2. Trong quá trình làm thủ tục đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe, khi phát hiện các hành vi như giả khai báo mất, tẩy xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe để được cấp lại giấy phép lái xe, cố tình khai sai tuổi để được cấp giấy phép lái xe trái với quy định của Luật Giao thông đường bộ và các hành vi gian dối khác, cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ lái xe. Người có nhu cầu được cấp lại giấy phép lái xe phải học lại theo chương trình và dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới. Trường hợp phát hiện các vi phạm nghiêm trọng như sử dụng giấy phép lái xe giả, thay đổi các thông tin như họ tên, hạng xe được lái... có thể chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an điều tra, xử lý.
Đối với những trường hợp sai tuổi nhưng giấy phép lái xe được cấp trước khi Luật Giao thông đường bộ có hiệu lực, cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe mới phù hợp với tuổi ghi trong giấy chứng minh nhân dân.
10.3. Việc đổi, cấp lại giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú, học tập, làm việc tại Việt Nam, giấy phép lái xe do ngành Công an, Quân đội cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải quản lý được thực hiện theo công văn số /CĐBVN- QLPT&NL ngày /01/2008 của Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn đổi giấy phép lái xe.
11. Công tác kiểm tra, thanh tra
11.1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính thường xuyên kiểm tra Ban quản lý sát hạch, Trung tâm sát hạch lái xe về công tác nghiệp vụ, tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam.
Đối với những vi phạm trong sát hạch, cấp giấy phép lái xe, Giám đốc Sở kịp thời xử lý theo thẩm quyền và báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Đối với sát hạch viên, nếu vi phạm đến mức phải thu hồi Thẻ sát hạch viên thì Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính có văn bản báo cáo, đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam ra quyết định thu hồi.
11.2. Định kỳ hoặc đột xuất Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan, tiến hành kiểm tra, thanh tra công tác sát hạch cấp giấy phép lái xe ở địa phương về các mặt như :
- Nghiệp vụ chuyên môn đối với Ban quản lý sát hạch cấp Sở.
- Giám sát việc tổ chức sát hạch tại các Hội đồng kỳ sát hạch.
- Kiểm tra, kiểm chuẩn các thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất của các Trung tâm sát hạch.
Cục Đường bộ Việt Nam giao các khu quản lý đường bộ kiểm tra đột xuất kỳ sát hạch khi cần thiết.
12. Báo cáo về công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe
12.1. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố thực hiện sơ kết vào tháng 7, tổng kết vào tháng 1 năm sau về công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe và gửi báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam, để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
- Thời gian gửi báo cáo về Cục chậm nhất 15 ngày sau Hội nghị sơ kết, tổng kết.
12.2. Nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết gồm các nội dung chủ yếu sau :
a) Về tổ chức Ban Quản lý sát hạch cấp Sở: Khó khăn, thuận lợi, sự thay đổi về nhân sự.
b) Về quan hệ giữa Ban Quản lý sát hạch cấp Sở với các cơ sở đào tạo: Phối hợp với các cơ quan kiểm tra về đào tạo, tiếp nhận và theo dõi các báo cáo của cơ sở, tổ chức xét duyệt hồ sơ người dự sát hạch, thực hiện kỳ sát hạch đúng lịch đã thông báo, tổ chức họp sơ kết, tổng kết với các cơ sở đào tạo để rút kinh nghiệm, ....
c) Về tổ chức thực hiện các kỳ sát hạch, cấp giấy phép lái xe:
- Việc xét duyệt hồ sơ người dự sát hạch;
- Thành lập Hội đồng sát hạch, tổ sát hạch lái xe, tổ giám sát và hoạt động của Hội đồng trong kỳ sát hạch;
- Thực hiện trình tự tổ chức các kỳ sát hạch;
- Xét công nhận trúng tuyển và việc cấp giấy phép lái xe đúng thời gian quy định.
d) Về số liệu tổng hợp của năm báo cáo: Số lượng giấy phép lái xe đã cấp mới, tỷ lệ thí sinh thi đạt lần đầu bình quân, cấp đổi cho người đã có GPLX, tiếp nhận GPLX từ địa phương khác chuyển về, đã di chuyển giấy phép lái xe đi địa phương khác ...
Mẫu biểu báo cáo tổng hợp cấp, đổi giấy phép lái xe năm (mẫu này dùng chung cho báo cáo hàng tháng) theo Phụ lục 4 công văn số /CĐBVN - QLPT&NL ngày /01/2008 của Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn đổi giấy phép lái xe.
đ - Những đề xuất, kiến nghị về công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Đề nghị các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính tổ chức thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn trên đây để công tác sát hạch và cấp giấy phép lái xe trong cả nước được thống nhất. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời để Cục Đường bộ Việt Nam nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận : | KT. CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
GIẤY CHỨNG NHẬN TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
Căn cứ khoản 7 Điều 56 của Luật Giao thông đường bộ ngày 29/06/2001; Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ tiêu chuẩn Ngành số 22TCN - 286 - 01 Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Xét đề nghị của Trung tâm ..... tại văn bản số ..... ngày tháng năm 200 về việc kiểm tra cấp giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe ...... đủ điều kiện hoạt động; Theo đề nghị của Ông Trưởng phòng Quản lý phương tiện và Người lái. GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI (GTCC) ....... Chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe ..... trực thuộc ...., là Trung tâm sát hạch lái xe loại 3. Được sử dụng để sát hạch thực hành lái xe các hạng A1, A2, A3, A4. Trung tâm sát hạch lái xe ....... có trách nhiệm duy trì các hạng mục xây dựng công trình cơ bản, xe cơ giới dùng để sát hạch và các thiết bị theo quy định của tiêu chuẩn Ngành để phục vụ sát hạch lái xe.
Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày / /20. . . . .
|
PHỤ LỤC 2
2a - Mẫu xác nhận thâm niên lái xe cho người lái xe ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
(đơn vị quản lý lái xe).
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY XÁC NHẬN
THỜI GIAN VÀ KM LÁI XE AN TOÀN
Kính gửi :..............................................................................
Cơ quan ( tổ chức, doanh nghiệp ):..................................................................
Địa chỉ :............................................................................................................
Xác nhận:
Ông ( Bà ):........................................................................................
Sinh ngày: .......................... tháng ............. năm...........
Nơi cư trú .........................................................................................................
...........................................................................................................................
Có Giấy chứng minh nhân dân số .................cấp ngày.. ....tháng.......năm......
Nơi cấp...........................................
Có GPLX số ..............................do ........................................................... cấp
ngày .......tháng .........năm ...............
Từ ngày được cấp GPLX đến nay, có ...........năm lái xe và có ……….. km lái xe an toàn.
| ................, ngày ...........tháng...........năm ................. |
PHỤ LỤC 2
2b - Mẫu xác nhận thâm niên lái xe cho người lái xe chính là chủ xe.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY XÁC NHẬN
THỜI GIAN VÀ KM LÁI XE AN TOÀN
Kính gửi :..............................................................................
UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ:.....................................................
XÁC NHẬN:
Ông ( Bà ):........................................................................................
Sinh ngày tháng năm...........
Nơi cư trú .........................................................................................................
..........................................................................................................................
Có Giấy chứng minh nhân dân số .................cấp ngày......tháng.......năm......
Nơi cấp......................
Có GPLX số ...........................do ....................... cấp ngày .......tháng .........năm ...............
Từ ngày được cấp GPLX đến nay, có ...........năm lái xe và có ……….. km lái xe an toàn.
| ................, ngày ...........tháng...........năm |
PHỤ LỤC 2
2c - Mẫu tự khai thâm niên lái xe (Trường hợp GPLX hạng B1 lên B2)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BẢN KHAI
THỜI GIAN VÀ KM LÁI XE AN TOÀN
Tôi là :...........................................................................................................
Sinh ngày ................tháng ........... năm............
Nơi cư trú .....................................................................................................
.......................................................................................................................
Có Giấy chứng minh nhân dân số ..................cấp ngày......tháng ...năm......
Nơi cấp................................................
Hiện tại tôi có GPLX số ......................do.................... cấp ngày .......tháng .........năm ..........
Từ ngày được cấp GPLX đến nay, tôi đã có ....... năm lái xe và có………… km lái xe an toàn . Đề nghị .................................................... cho tôi được dự sát hạch lấy GPLX hạng B2.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên.
| ................, ngày ...........tháng...........năm ................. |
PHỤ LỤC 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Ảnh 3 x 4cm | ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỌC, SÁT HẠCH,
Kính gửi :.....................................................
|
Tôi là : .........................................................Quốc tịch ....................
Sinh ngày .................tháng ....................năm.....................
Nơi cư trú ........................................................................................................
.........................................................................................................................
Đơn vị công tác ...............................................................................................
Số Chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu)...............................................
cấp ngày .......... tháng ........... năm ............. Nơi cấp......................................
Tại ...................................................................................................................
Đã có Giấy phép lái xe số....................................... hạng ......................
do .................................................cấp ngày ...........tháng ..... năm ...............
Đề nghị cho tôi được học, dự sát hạch để cấp Giấy phép lái xe hạng............
Xin gửi kèm theo :
- 01 Giấy chứng nhận sức khỏe
- 04 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm
- Bản photocopy Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu)
- Các tài liệu khác có liên quan gồm:
.........................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
| ........................, Ngày ....... tháng ...... năm |
PHỤ LỤC 4
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.........../......... | ................., ngày tháng năm |
BÁO CÁO ĐĂNG KÝ SÁT HẠCH
CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔTÔ CÁC HẠNG A1, A2.
Kính gửi: Sở giao thông vận tải (giao thông công chính)............
Thực hiện Giấy phép đào tạo lái xe số ..............ngày............... do Sở GTVT, GTCC........ cấp, Trường, (Trung tâm)..............đã tổ chức khoá đào tạo để sát hạch cấp Giấy phép lái xe môtô hạng.............., với danh sách học sinh kèm theo.
Đề nghị Sở GTVT, GTCC...... chấp thuận và tổ chức sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cho các học sinh tốt nghiệp khoá đào tạo.
DANH SÁCH HỌC SINH
Số TT | Họ và Tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi cư trú | Hạng GPLX | Ngày khai giảng | Ngày bế giảng | Ngày sát hạch | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
|
| Xếp tên theo vần A, B, C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ sở đào tạo |
PHỤ LỤC 5
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.........../......... | ................., ngày tháng năm |
BÁO CÁO ĐĂNG KÝ SÁT HẠCH LÁI XE
Kính gửi: Sở giao thông vận tải (giao thông công chính)............
Thực hiện Giấy phép đào tạo lái xe số ..............ngày............... do Cục Đường bộ Việt nam cấp.
Trường, (Trung tâm)..............đã tổ chức xét tuyển học sinh và khai giảng các lớp như sau:
Số TT | Khoá - Lớp | Hạng GPLX | Số Lượng học sinh | Ngày khai giảng | Ngày bế giảng | Ngày đăng ký sát hạch | Ghi chú |
| Hệ đào tạo mới |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
| Hệ đào tạo nâng hạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(có danh sách học sinh các khoá học kèm theo)
Trường (Trung tâm)..................... đề nghị Sở GTVT, GTCC....... chấp nhận kế hoạch sát hạch cho học sinh các lớp như lịch đề nghị.
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ sở đào tạo |
PHỤ LỤC 6
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.........../......... | ................., ngày tháng năm |
BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE
Kính gửi: Sở giao thông vận tải (giao thông công chính)............
Tiếp theo công văn số.........................ngày...................................
Trường, (Trung tâm)..............đã báo cáo quý Sở khai giảng và đăng ký sát hạch các lớp đào tạo lái xe Khoá....................... Nay Khoá học đã hoàn thành chương trình học tập và xin tổ chức sát hạch, bao gồm:
Số TT | Khoá - Lớp | Hạng GPLX | Số học sinh vào học | Số học sinh dự sát hạch | Ngày sát hạch | Ghi chú |
| Hệ đào tạo mới |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
| Hệ đào tạo nâng hạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(có danh sách học sinh các khoá họckèm theo)
Trường (Trung tâm)........................ đề nghị Sở GTVT, GTCC...... xét duyệt và tổ chức kỳ sát hạch cho học sinh các lớp trên.
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ sở đào tạo |
PHỤ LỤC 7
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA HỒ SƠ LÁI XE
Hôm nay, vào hồi giờ, ngày tháng năm 200.......... tại Ban Quản lý PTNL.
Tổ kiểm tra hồ sơ thí sinh dự sát hạch cấp GPLX của cơ sở đào tạo TRung tâm dạy nghề - ĐTLX Học Viện CSND .
Gồm :
1. Ông Chuyên viên
2. Ông Chuyên viên
3. Ông (Bà) Đại diện cơ sở đào tạo
Sau khi đối chiếu báo cáo số 1, báo cáo số 2 và kiểm tra hồ sơ của các thí sinh xin dự sát hạch
KẾT QUẢ
Tổng số hồ sơ xin dự sát hạch :
Số hồ sơ xét hợp lệ : , Trong đó:
- Số thi mới : - Số hồ sơ thi lại và vắng :
( theo bảng phân loại dưới đây)
khóa học | A1 | A2 | A3 | A4 | B1 | B2 | C | D | E | F | Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hồ sơ hợp lệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách hồ sơ người dự thi sát hạch hợp lệ được sát hạch (có danh sách kèm theo)
Số hồ sơ không hợp lệ : , được phân theo các lý do (theo bảng dưới đây).
Hạng/Lý do | A1 | A2 | A3 | A4 | B1 | B2 | C | D | E | F |
Không có trong d/s báo cáo 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn đề nghị dự sát hạch thi không đúng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chưa đủ thời gian đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chưa đủ thâm niên nâng hạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chưa đủ hoặc hết hạn tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giấy Chứng nhận sức khoẻ không đúng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GPLX hết hạn, không có hồ sơ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách hồ sơ người dự thi sát hạch không hợp lệ (có danh sách kèm theo)
Tổ kiểm tra lập biên bản này báo cáo với Ban Quản lý sát hạch cho số học sinh có hồ sơ hợp lệ trên được dự sát hạch.
Cán bộ kiểm tra hồ sơ | Cơ sở đào tạo lái xe |
PHỤ LỤC 8
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : ........../QĐ .... | ......., ngày..... tháng......năm 200 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tổ chức kỳ sát hạch, thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch lái xe và Tổ giám sát kỳ sát hạch
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI (GTCC)
Căn cứ Quyết định số ...... ngày.../.../..... của UBND tỉnh (thành phố) về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT (GTCC) ...
Căn cứ Quy chế quản lý sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Căn cứ công văn hướng dẫn số ....... ngày /12/2007 của Cục Đường bộ Việt nam.
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý phương tiện và Người lái, Chánh thanh tra giao thông đường bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xét duyệt và cho phép tổ chức kỳ sát hạch lái xe......... cho học viên khoá ...... của Trường (Trung tâm, cơ sở đào tạo)............
Tổng số ....... thí sinh, gồm các hạng : B1 (số lượng), B2 (số lượng), v.v...(Danh sách thí sinh dự thi các hạng kèm theo).
Kỳ sát hạch được tiến hành từ ngày .................tại Trung tâm sát hạch lái xe.....................
Điều 2. Thành lập Hội đồng sát hạch gồm các thành viên có tên dưới đây :
1 - Chủ tịch Hội đồng : Ông :..................Chức vụ công tác .................................
2 - Phó Chủ tịch Hội đồng : - Ông : ............ cán bộ Cảnh sát giao thông (nếu có).....
- Ông: ........... Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe.
3 - Các Uỷ viên:
- Ông..... ................. : Giám đốc Trung tâm sát hạch lái xe......
- Ông..... ..... ..... : Tổ trưởng Tổ sát hạch
- Ông . . . . . . . . .. . .: Uỷ viên thư ký
Trách nhiệm của từng thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công theo văn bản đã hướng dẫn.
Điều 3. Thành lập Tổ sát hạch gồm các Ông, Bà có tên dưới đây :
1 - Ông(bà) . . . . . . . . . . . . - Tổ trưởng; 3 - Ông (bà) . . . . . . . - Sát hạch viên
2 - Ông (bà) . . . . . . . . . . . - Sát hạch viên 4 -
Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên do Tổ trưởng sát hạch phân công theo văn bản đã hướng dẫn.
Điều 4. Thành lập Tổ giám sát kỳ sát hạch gồm các Ông, Bà có tên dưới đây :
1 - Ông (bà) . . . . . . . . - Tổ trưởng; 3 - Ông (bà) . . . . . . . - Tổ viên
2 - Ông (bà) . . . . . . . . - Tổ viên
Điều 5. Hội đồng sát hạch và Tổ sát hạch, Tổ giám sát có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Quy chế quản lý sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các văn bản hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam.
Kết thúc kỳ sát hạch và lập xong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch, Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và Tổ giám sát tự giải thể.
Điều 6. Các Ông (Bà) : Trưởng Phòng (Ban) chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo, Giám đốc Trung tâm sát hạch lái xe và các thành viên Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và Tổ giám sát có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 10
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-............ | ......., ngày..... tháng......năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI (GTCC)
Căn cứ Quyết định số... ngày.../.../..... của UBND tỉnh, thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT (GTCC)...;
Căn cứ Quy chế quản lý sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ công văn hướng dẫn số........ ngày..... tháng..... năm 2007 của Cục Đường bộ Việt Nam;
Xét đề nghị của Ông Trưởng phòng Quản lý phương tiện và Người lái,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công nhận học viên lái xe ôtô của cơ sở đào tạo lái xe..., sát hạch từ ngày..... tháng....... năm......., đạt kết quả và được cấp Giấy phép lái xe, gồm:
Ghi rõ số lượng thí sinh từng hạng (Danh sách thí sinh trúng tuyển kèm theo).
Điều 2. Các Ông (Bà): Trưởng Phòng (Ban) chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 11
SỞ GTVT, GTCC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY DI CHUYỂN QUẢN LÝ
GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Số:............................
Họ và tên:......................................................... Quốc tịch:..........................
Sinh ngày .................tháng ....................năm.....................
Nơi cư trú:
Hiện có Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ hạng............... số......................
do Sở GTVT, GTCC ..... cấp ngày............. tháng ............ năm ....................
Được di chuyển quản lý Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đến Sở GTVT, GTCC................. để tiếp tục quản lý.
| ........................., ngày........... tháng ............ năm ........ |
Có giá trị đến ngày .......... tháng......... năm...........
- 1Công văn 413/CĐBVN-QLPT&NL hướng dẫn đổi giấy phép lái xe bị đánh dấu vi phạm, hỏng, mất do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 2Công văn 851/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2013 sử dụng bộ 450 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 2782/QĐ-BGTVT năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo, sách hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 258-TTg năm 1993 về việc sử dụng xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Giao thông đường bộ 2001
- 3Quyết định 54/2007/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Công văn 413/CĐBVN-QLPT&NL hướng dẫn đổi giấy phép lái xe bị đánh dấu vi phạm, hỏng, mất do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 5Công văn 851/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2013 sử dụng bộ 450 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 2782/QĐ-BGTVT năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo, sách hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Công văn số 120/CĐBVN-QLPTNL về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 120/CĐBVN-QLPTNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/01/2008
- Nơi ban hành: Cục Đường bộ Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực