Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 787/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2007/CT-KTNB ngày 26/8/2019 của Cục Thuế tỉnh Long An và văn bản số CV12/PQ/2019 ngày 29/8/2019 của Công ty TNHH SXTM Phương Quân hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc bán tài sản đảm bảo tiền vay để trả nợ quá hạn Tổng cục Thuế đã có công văn số 2425/TCT-CS ngày 14/6/2019 trả lời Cục Thuế tỉnh Long An (bản chụp công văn đính kèm).
2. Chính sách thuế GTGT liên quan đến việc bán tài sản bảo đảm tiền vay được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
a. Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 8 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
...đ) Bán nợ;
...h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
b. Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về thuế GTGT quy định:
“2. Một số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm.
Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
...đ) Bán nợ;
...g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
c. Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;...
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
...đ) Bán nợ;
...h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 2007/CT-KTNB và văn bản số CV12/PQ/2019 ngày 29/8/2019 của Công ty TNHH SXTM Phương Quân thì trường hợp Công ty TNHH SXTM Phương Quân bán tài sản theo ủy quyền của Công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác xử lý tài sản thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội hoặc Công ty cổ phần Kính nổi Chu Lai không phải là bên cho vay do đó, không thuộc đối tượng không chịu thuế.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn Công ty TNHH SXTM Phương Quân thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 613/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 788/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 789/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 564/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 763/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 569/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 775/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 470/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1007/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 483/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng Cục thuế ban hành
- 11Công văn 480/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 872/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1219/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là bột silicate làm men sành sứ do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1221/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án cải tạo nhà chung cư cũ do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2012/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế đối với khoản hoàn trả thù lao của chuyên gia nước ngoài làm việc tại công ty do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 5600/TCT-DNL năm 2019 về chính sách thuế đối với bán tài sản bảo đảm do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 2425/TCT-CS năm 2019 về bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 613/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 788/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 789/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 564/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 763/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 569/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 775/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 470/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 1007/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Công văn 483/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng Cục thuế ban hành
- 19Công văn 480/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 872/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 21Công văn 1219/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là bột silicate làm men sành sứ do Tổng cục Thuế ban hành
- 22Công văn 1221/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án cải tạo nhà chung cư cũ do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Công văn 2012/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế đối với khoản hoàn trả thù lao của chuyên gia nước ngoài làm việc tại công ty do Tổng cục Thuế ban hành
- 24Công văn 5600/TCT-DNL năm 2019 về chính sách thuế đối với bán tài sản bảo đảm do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 787/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 787/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/02/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra