Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4967/BVHTTDL-VP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Vĩnh Phúc do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn số 418/BDN ngày 02 tháng 11 năm 2021, nội dung kiến nghị như sau:
1. Đề nghị trình Chính phủ xem xét, bổ sung vào Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ Quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường về thời hạn đối với giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke và các dịch vụ văn hóa. Vì nếu giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke không có thời hạn như hiện nay sẽ rất khó quản lý đánh giá mức độ đạt tiêu chuẩn cho phòng hát sau một thời gian sử dụng gây ảnh hưởng đến người dân chung quanh sinh sống.
2. Đề nghị quan tâm đầu tư nguồn lực để sớm trùng tu, bảo tồn, phát huy di sản văn hoá vật thể: Di tích Quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn tại huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực di sản văn hóa, để có thể đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp nhằm bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ, đầu tư cho lĩnh vực di sản bị xuống cấp, trên cả nước có rất nhiều công trình di sản, di tích muốn trùng tu, bảo tồn gặp nhiều khó khăn với nguồn kinh phí chủ yếu từ xã hội hóa dẫn đến việc xây dựng, trùng tu các công trình không đồng bộ, chắp vá và không đạt yêu cầu.
3. Đề nghị Chính phủ xem xét chỉ đạo xây dựng Đề án giữ gìn nét đặc trưng, truyền thống, bản sắc văn hóa của các dân tộc nói chung và dân tộc Sán Dìu nói riêng, đặc biệt là chữ viết của các dân tộc thiểu số.
4. Đề nghị quan tâm có chính sách hỗ trợ đối với người dân tộc Kinh sinh sống lâu năm cùng với đồng bào dân tộc thiểu số trên cùng một địa bàn. Đề nghị các đại biểu Quốc hội quan tâm đến bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của người dân tộc Sán Dìu gắn với phát triển du lịch.
5. Đề nghị xem xét, sửa đổi Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24/09/2014 và Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 theo hướng quy định cụ thể mức khen thưởng để các địa phương có căn cứ thực hiện. Hiện nay, các Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Cơ quan đạt chuẩn văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa", "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị"; "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị"… đều quy định: “Kinh phí khen thưởng cho "Cơ quan đạt chuẩn văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa", "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" là căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa” dẫn đến tình trạng một số địa phương không có cơ sở để bố trí khen thưởng và trên thực tế đã có những trường hợp có khen mà không có thưởng.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin trả lời như sau:
1. Về đề nghị bổ sung thời hạn đối với giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke và các dịch vụ văn hóa vào Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ.
Ngày 19 tháng 6 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thay thế các Điều 25 và Điều 31 của Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Theo đó, từ Điều 10 đến Điều 16 của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP đã quy định rõ về điều kiện, hồ sơ, thẩm quyền cấp phép và không quy định về thời hạn của giấy phép. Việc không quy định về thời hạn cấp phép đối với giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke, nhằm giảm thủ tục hành chính và chi phí hoạt động cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Đồng thời, tăng cường công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (không phải thông báo trước) theo thẩm quyền hoặc tổ chức Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp (theo Điều 17 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP). Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm, căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành (theo Điều 17 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP).
2. Về đề nghị có chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp di tích quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn tại huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 15 tháng 7 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1230/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025, trong đó có nội dung hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Trong giai đoạn 2021 - 2025, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ tổng hợp, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét việc hỗ trợ kinh phí thực hiện tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích được xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có di tích Tháp Bình Sơn. Đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chủ động rà soát đưa dự án tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích Tháp Bình Sơn vào danh mục dự án đầu tư công trung hạn của địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
* Về kiến nghị hiện nay chưa có quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ, đầu tư cho lĩnh vực di sản bị xuống cấp, trên cả nước có rất nhiều công trình di sản, di tích muốn trùng tu, bảo tồn gặp nhiều khó khăn với nguồn kinh phí chủ yếu từ xã hội hóa dẫn đến việc xây dựng, trùng tu các công trình không đồng bộ, chắp vá và không đạt yêu cầu.
Luật Di sản văn hóa quy định khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Nguồn kinh phí của Nhà nước chỉ mang tính chất hỗ trợ để chống xuống cấp di tích (vốn mồi), còn lại khuyến khích các nguồn xã hội hóa hợp pháp tham gia vào tu bổ, tôn tạo di tích nhằm góp phần tạo nên một địa điểm di tích hoàn chỉnh. Việc tu bổ, tôn tạo di tích bằng nguồn kinh phí Nhà nước hay xã hội hóa đều được thực hiện trên cơ sở có ý kiến thẩm định về chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nên các di tích sau khi được tu bổ, tôn tạo đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật; hiện tượng công trình không đồng bộ, chắp vá và không đạt yêu cầu còn xảy ra là do việc tu bổ, tôn tạo di tích không tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa và ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Về đề nghị xây dựng Đề án giữ gìn nét đặc trưng, truyền thống, bản sắc văn hóa của các dân tộc nói chung và dân tộc Sán Dìu nói riêng, đặc biệt là chữ viết của các dân tộc thiểu số.
Vấn đề bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, đề án, dự án nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số một cách tổng thể, có chiều sâu như:
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
- Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, trong đó, việc giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số đã được thực hiện;
- Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1270);
- Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1 từ 2021 - 2025.
Trên cơ sở đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã triển khai nhiều dự án thành phần thuộc Đề án 1270, trong đó chú trọng công tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2011-2020; chủ trì xây dựng và triển khai Dự án số 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1 từ 2021 - 2025.
Trong thời gian tới, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương trong việc cụ thể hóa các chính sách nhằm bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số nói chung và của dân tộc Sán Dìu nói riêng.
Đối với công tác bảo tồn chữ viết các dân tộc thiểu số: thời gian qua, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các địa phương tổ chức nhiều Hội nghị, lớp tập huấn truyền dạy tiếng nói chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số; bảo tồn tiếng nói chữ viết thông qua các hoạt động của Ngày hội, giao lưu văn hóa…, xây dựng các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ dân gian; tổ chức cuộc thi sáng tác ca khúc về chủ đề dân tộc thiểu số, miền núi, phát hành các ấn phẩm song ngữ (tiếng Việt và tiếng dân tộc)... Trong thời gian tới, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng Đề án “Bảo tồn tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số Việt Nam” trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
4. Về đề nghị quan tâm có chính sách hỗ trợ đối với người dân tộc Kinh sinh sống lâu năm cùng với đồng bào dân tộc thiểu số trên cùng một địa bàn.
Trong công tác bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số, việc hỗ trợ về chính sách cho đồng bào được triển khai theo hai hướng:
- Hỗ trợ chính sách cho đối tượng là 53 dân tộc thiểu số trong cộng đồng 54 dân tộc anh em.
- Hỗ trợ chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
Theo đó, việc dân tộc Kinh sinh sống lâu năm trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đã, đang và sẽ được thụ hưởng những chính sách chung trong công tác bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc.
Về đề nghị quan tâm đến bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của người dân tộc Sán Dìu gắn với phát triển du lịch.
Trong thời gian tới, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ chủ trì, phối hợp với các địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án số 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1 từ 2021 - 2025.
5. Về đề nghị xem xét, sửa đổi Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 và Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 theo hướng quy định cụ thể mức khen thưởng.
Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang tiến hành rà soát Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” và Thông tư số 08/2014/TT- BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Trong thời gian tới, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định liên quan cho phù hợp với thực tiễn theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trân trọng gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc để trả lời cử tri./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4496/BVHTTDL-VHCS năm 2016 thực hiện rà soát, kiểm tra cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, nhà hàng quán bar do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Công văn 4802/BVHTTDL-TTr năm 2019 về tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Công văn 497/BVHTTDL-VHCS năm 2022 về tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong điều kiện bình thường mới do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Công văn 4964/BVHTTDL-VP năm 2021 hướng dẫn phương thức quản lý, vận hành, khai thác một số hoạt động kinh doanh du lịch, lưu trú du lịch mới phát sinh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Công văn 3432/BVHTTDL-VHCS năm 2022 tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 4Quyết định 1270/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 08/2014/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Cơ quan đạt chuẩn văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Công văn 4496/BVHTTDL-VHCS năm 2016 thực hiện rà soát, kiểm tra cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, nhà hàng quán bar do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
- 12Quyết định 1409/QĐ-TTg năm 2020 về kế hoạch triển khai Nghị quyết 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 4802/BVHTTDL-TTr năm 2019 về tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 14Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 497/BVHTTDL-VHCS năm 2022 về tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong điều kiện bình thường mới do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 17Công văn 4964/BVHTTDL-VP năm 2021 hướng dẫn phương thức quản lý, vận hành, khai thác một số hoạt động kinh doanh du lịch, lưu trú du lịch mới phát sinh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 18Công văn 3432/BVHTTDL-VHCS năm 2022 tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Công văn 4967/BVHTTDL-VP năm 2021 về bổ sung thời hạn đối với giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke và các dịch vụ văn hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 4967/BVHTTDL-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra