Hệ thống pháp luật

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/BKHCN-VP
V/v Trả lời kiến nghị của cử tri TP. Cần Thơ

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2023

 

Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố Cần Thơ

Trước kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) nhận được Công văn số 1418/BDN ngày 07/11/2022 của Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc giải quyết kiến nghị của cử tri Thành phố Cần Thơ. Bộ KH&CN xin trả lời như sau:

Nội dung kiến nghị số 1: Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước chưa có quy định cụ thể việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ KH&CN. Kiến nghị Bộ KH&CN xem xét, đề xuất Chính phủ b sung nội dung quy định này, để có cơ sở pháp lý áp dụng thực hiện được thống nhất.

Trả lời:

Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì soạn tho, trình Chính phủ ký ban hành.

Tại Điều 27 của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 đã quy định việc xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ KH&CN để thực hiện giao quyền: “Giá trị của tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN được xác định dựa trên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ, giá giao dịch trên thị trường (nếu có), chính sách, khả năng, nghiên cứu, thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đặc điểm kỹ thuật, pháp lý, kinh tế của kết quả nghiên cứu và các yếu t khác có liên quan”.

Ngày 20/02/2019, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC đã phát sinh các vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn. Hiện nay, Bộ Tài chính đang chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước, theo đó Bộ KH&CN đang phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong quá trình xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 70/2018/NĐ-CP nêu trên.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Quý đại biểu có ý kiến phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Nội dung kiến nghị số 2: Đề nghị xem xét, đề xuất ban hành n bản hướng dẫn xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường KH&CN theo quy định tại Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ để có cơ sở pháp lý ứng dụng thực hiện, khắc phục những vướng mắc, bất cập và thiếu tính thống nhất trong thực tiễn, do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung này.

Trả lời:

Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Luật Chuyển giao công nghệ (2017), Bộ KH&CN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ, trong đó có quy định chi tiết các thủ tục hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường KH&CN.

Ngày 08/6/2018, Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định số 1573/QĐ- BKHCN công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ KH&CN (lĩnh vực: Hoạt động KH&CN). Thủ tục hành chính công bố theo Quyết định này được quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017; Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyn giao công nghệ.

Hiện nay, Bộ KH&CN đang xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 26 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP, bảo đm tính thống nhất trong quá trình thực hiện. Dự thảo Thông tư xây dựng theo hướng quy định cụ thể các nội dung, biểu mẫu về: (1) Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu; (2) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; (3) Trình tự, thủ tục mua sáng chế, sáng kiến. Bộ KH&CN dự kiến ban hành Thông tư nêu trên trong năm 2023.

Nội dung kiến nghị số 3: Đề nghị xem xét, đề xuất bổ sung quy định cụ thể về mức kinh phí khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN do Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chưa cụ thể, rất khó áp dụng do chưa đủ cơ sở để xác định mức kinh phí khoán chi.

Trả lời:

Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đã quy định các nội dung chi được giao khoán hay không được giao khoán trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Việc khoán chi nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo các nội dung chi đã được giao khoán theo quy định, không có sự khống chế đối với tổng mức kinh phí được khoán trong nhiệm vụ.

Trên đây là ý kiến trả lời của Bộ KH&CN đối với ý kiến của cử tri Thành phố Cần Thơ. Bộ KH&CN xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của cử tri và mong tiếp tục nhận được sự ủng hộ của cử tri Thành phố Cần Thơ đối với sự nghiệp phát triển KH&CN nước nhà trong thời gian tới./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban dân nguyện;
- Các Vụ: KHTC, TCCB, HTQT;
- Lưu: VT, VP.

BỘ TRƯỞNG




Huỳnh Thành Đạt

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 40/BKHCN-VP năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri thành phố Cần Thơ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 40/BKHCN-VP
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 06/01/2023
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: Huỳnh Thành Đạt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/01/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản