Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/2002/CT-BGTVT

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2002

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI GƯƠNG MẪU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2002/NQ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ

Tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đang diễn ra nghiêm trọng, trở thành vấn đề hết sức bức xúc mà Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Nhiều năm qua tai nạn giao thông cũng đã làm thiệt mạng không ít cán bộ, công nhân viên của ngành giao thông vận tải, gây tổn thất lớn về người và tài sản cho ngành.

Trong nhiều nguyên nhân làm gia tăng tai nạn giao thông và gây ùn tắc giao thông thì một nguyên nhân rất quan trọng là ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm công dân của người tham gia giao thông còn kém. Tình trạng trên trong ngành giao thông vận tải cũng còn phổ biến, nhiều cán bộ, công nhân viên trong ngành giao thông vận tải, trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chưa gương mẫu chấp hành pháp luật TTATGT, thường xuyên có hành vi vi phạm như: đi mô tô không giấy phép lái xe, không đội mũ bảo hiểm trên đoạn đường quy định bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm, để con em chưa đủ tuổi đi xe mô tô, xe máy, lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, lòng đường, vỉa hè... Để tình trạng trên kéo dài là có một phần trách nhiệm của các thủ trưởng các đơn vị, chưa quan tâm lãnh đạo, giáo dục cán bộ, công nhân viên thuộc quyền quản lý chấp hành đúng pháp luật trật tự an toàn giao thông.

Để khắc phục thiếu sót, khuyết điểm trên, đồng thời nhằm kiên quyết thực hiện Nghị quyết số13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, với tinh thần cán bộ công nhân viên của Bộ Giao thông vận tải phải đi đầu, gương mẫu thực hiện các giải pháp của Nghị quyết, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các Vụ, Viện, Cục, các trường, Liên hiệp Đường sắt Việt nam, các Sở Giao thông vận tải, các tổng công ty, công ty, xí nghiệp, và các đơn vị trong toàn ngành thực hiện ngay các biện pháp sau:

1. Các đơn vị căn cứ vào nội dung của Nghị quyết, chức năng, nhiệm vụ của mình và phân công của Bộ chủ động, khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết đã giao cho Bộ Giao thông vận tải.

2. Phổ biến Nghị quyết đến từng cán bộ, công nhân viên trong đơn vị. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của đơn vị, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

3. Lập danh sách những cán bộ, công nhân viên của đơn vị đi xe mô tô nhưng chưa có giấy phép lái xe, chưa mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để công bố công khai ở đơn vị, đồng thời phải liên hệ ngay với cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe và bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngay tại cơ quan.

4. Nhắc nhở cán bộ, công nhân viên chức của mình gương mẫu và có các hình thức thích hợp đưa vào nội quy cơ quan để mọi người đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy và có biện pháp giám sát việc này.

5. Vận động những cán bộ, công nhân viên chức ít phải đi công tác trong giờ làm việc và từ nhà đến cơ quan có tuyến xe buýt thì đi làm bằng xe buýt. Nếu đơn vị có số lượng lớn cán bộ, công nhân viên đóng trên địa bàn không có tuyến xe buýt thì tự tổ chức xe đưa đón hoặc ký hợp đồng với các đơn vị vận tải đưa đón cán bộ, công nhân viên chức của đơn vị.

6. Vận động cán bộ, công nhân viên chức chưa thật cần thiết mua xe mô tô, xe máy thì không mua xe để giảm sự gia tăng mô tô, xe máy.

7. Cán bộ công chức phải gương mẫu vận động người thân chấp hành các quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông như: khi đi mô tô, xe máy phải đội mũ bảo hiểm, đi xe mô tô phải có giấy phép lái xe, không cho con em chưa đủ tuổi đi xe mô tô, không lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, lòng đường, vỉa hè...

8. Những cán bộ, công nhân viên chức vi phạm các quy định pháp luật TTATGT bị xử lý hành chính thì đơn vị cũng phải có kỷ luật thích đáng, coi đây là một tiêu chuẩn bình xét thi đua, xét nâng lương, nâng bậc, đề bạt.

9. Thủ trưởng đơn vị phải kết hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức quần chúng để thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công nhân viên chức gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật TTATGT, đồng thời có thái độ phê phán, lên án những người vi phạm. Nội dung TTATGT và nội dung của Chỉ thị này phải đưa vào nội dung sinh hoạt thường xuyên của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với các cơ quan thi hành pháp luật để nắm được những cán bộ, công nhân viên chức của mình có hành vi vi phạm pháp luật TTATGT và thông báo cho toàn đơn vị biết.

10. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ cũng như quản lý cán bộ, công nhân viên thuộc quyền của mình chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trật tự an toàn giao thông và Chỉ thị này.

11. Báo Giao thông vận tải cho đăng toàn văn nội dung Chỉ thị này và có chuyên mục để động viên và nhắc nhở thực hiện

12. Vụ Pháp chế vận tải có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng hàng tháng tại hội nghị giao ban về triển khai thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị này.

Yêu cầu Thủ trưởng các Vụ, Viện, Cục, các trường, Liên hiệp Đường sắt Việt nam, các Sở Giao thông vận tải, các tổng công ty, công ty, xí nghiệp và các đơn vị trong toàn ngành tổ chức thực hiện ngay Chỉ thị này, định kỳ báo cáo về Bộ (Vụ Pháp chế vận tải).

Đề nghị Liên hiệp các Công đoàn Giao thông vận tải chỉ đạo các Công đoàn trực thuộc phối hợp với chính quyền để thực hiện nghiêm Chỉ thị.

 

 

Đào Đình Bình

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 22/2002/CT-BGTVT về việc cán bộ, công nhân viên ngành giao thông vận tải gương mẫu thực hiện Nghị quyết 13/2002/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 22/2002/CT-BGTVT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 29/11/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Đào Đình Bình
  • Ngày công báo: 20/12/2002
  • Số công báo: Số 64
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản