- 1Chỉ thị 494/CT-TTg năm 2010 về sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 439/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 10/2016/TT-BYT về danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT TƯ, HÀNG HÓA SẢN XUẤT TRONG NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đã đạt một số kết quả đáng ghi nhận trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, phát triển sản xuất trong nước, góp phần giảm nhập siêu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chỉ thị số 494/CT-TTg tại các bộ, ngành, địa phương vẫn còn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc, cụ thể: (1) Chưa có biện pháp kỹ thuật bảo vệ các hàng hóa trong nước sản xuất, đặc biệt là đối với các sản phẩm cơ khí; (2) Công tác tuyên truyền thực hiện chủ trương tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu còn hạn chế; (3) Nhận thức cũng như năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu trong việc thực hiện chủ trương này còn hạn chế, chưa đầy đủ. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước còn kém, cả về trình độ kỹ thuật giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ; (4) Chủ đầu tư, bên mời thầu chưa có đầy đủ thông tin về vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước do Danh mục các hàng hóa này chưa được cập nhật thường xuyên; (5) vẫn còn tình trạng hạn chế hàng hóa trong nước sản xuất được trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Để đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu dùng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước, góp phần hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị, giúp các doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong nước nâng cao sức cạnh tranh trước áp lực về hội nhập khi thực thi các cam kết quốc tế, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị như sau:
I. VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và trong phạm vi quản lý của mình chủ động rà soát và chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:
1. Về phân chia gói thầu
Việc phân chia các gói thầu thuộc dự án, đề án, chương trình (sau đây gọi chung là dự án), dự toán đối với mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc phân chia gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, phù hợp với điều kiện năng lực của nhà thầu trong nước, bảo đảm các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các doanh nghiệp trong nước, góp phần tạo việc làm cho lao động trong nước.
Nghiêm cấm việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của pháp luật về đấu thầu hiện hành nhằm mục đích hạn chế sự tham gia của các nhà thầu trong nước. Trường hợp phát hiện việc phân chia gói thầu không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu thì tổ chức, cá nhân vi phạm (chủ đầu tư, bên mời thầu, tư vấn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị hoặc tổ chức tư vấn thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu) sẽ bị cấm tham gia hoạt động, đấu thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đề xuất xử lý nặng hơn đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
2. Việc thực hiện ưu đãi trong đấu thầu
Khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải tuân thủ quy định về nội dung ưu đãi (tiêu chí, cách tính giá trị ưu đãi và các tài liệu chứng minh) theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tổ chuyên gia cần bám sát các tiêu chí đã quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu về nội dung ưu đãi. Nghiêm cấm việc cố tình không tính ưu đãi cho nhà thầu.
Khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần quy định rõ nội dung ưu đãi đảm bảo khả năng tham gia của các nhà thầu, doanh nghiệp trong nước có sản phẩm đổi mới, sáng tạo trong Danh mục đổi mới, sáng tạo hoặc Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 theo Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc đấu thầu quốc tế
a) Trường hợp tổ chức đấu thầu quốc tế
Chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc, phương tiện trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với những gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (vốn ODA). Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không được tổ chức đấu thầu quốc tế.
Đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với những gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn ODA.
Trường hợp gói thầu áp dụng đấu thầu quốc tế thì trong hồ sơ mời thầu cần quy định rõ: Nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu; nhà thầu có thể đề xuất các phần công việc dự kiến sẽ dành cho nhà thầu phụ Việt Nam trong hồ sơ dự thầu (chưa cần kê khai cụ thể tên nhà thầu phụ, không cần có thỏa thuận hoặc hợp đồng với nhà thầu phụ khi tham dự thầu) đồng thời phải nộp bản cam kết kèm theo hồ sơ dự thầu về việc khi trúng thầu sẽ sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện phần công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
Không áp dụng hình thức EPC trong trương hợp có thể tách thành các gói thầu riêng biệt như thiết kế (E), cung cấp hàng hóa (P) và xây lắp (C) hoặc tách thành gói thầu thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP), gói thầu xây lắp (C) để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu.
b) Đồng tiền dự thầu
Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định rõ nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam.
c) Lao động
Nghiêm cấm các chủ đầu tư, bên mời thầu khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có quy định cho phép sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư, bên mời thầu cho phép sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hoặc đề xuất xử lý nặng hơn đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
4. Việc tổ chức đấu thầu trong nước
a) Yêu cầu đối với việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước
Khi lập và phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được đưa ra yêu cầu hoặc định hướng đối với việc nhà thầu tham dự thầu phải chào hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa trong nước đã sản xuất hoặc lắp ráp được đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng, giá cả.
Trong danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc và vật tư y tế trong nước sản xuất được do các cơ quan có trách nhiệm ban hành phải nêu rõ tên mặt hàng, ký hiệu, quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật và phân loại theo đối tượng sử dụng vật tư, hàng hóa đó.
b) Về thương hiệu, xuất xứ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Nghiêm cấm việc nêu xuất xứ, nhãn hiệu, catalô của một số sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi có thể mô tả được chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ của hàng hóa đó. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
c) Đối với thuốc nhập khẩu
Đối với mặt hàng thuốc trong nước sản xuất được theo công bố của Bộ Y tế đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị tư vấn về đấu thầu
Khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải căn cứ danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc và vật tư y tế trong nước sản xuất được trên trang thông tin điện tử của các Bộ quản lý chuyên ngành để xây dựng cho phù hợp với điểm a mục 4 phần này. Đối với việc mua sắm tài sản theo phương thức tập trung cần phải thực hiện theo Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước không đảm bảo chất lượng như đã được chứng nhận, công bố thì phải nhanh chóng phản hồi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
6. Thực hiện các cam kết quốc tế
Đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) có nội dung mua sắm chính phủ thì thực hiện theo lộ trình mà Việt Nam đã cam kết trong các Hiệp định đó.
II. VỀ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức các chủ đầu tư, bên mời thầu thực hiện nghiêm túc việc sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được trong công tác đấu thầu; các doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và xây dựng được thương hiệu quốc gia cho nhiều sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.
Đài truyền hình Việt Nam, các đài truyền hình địa phương phải xây dựng 01 chuyên mục riêng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách và điển hình tiêu biểu thực hiện tốt chủ trương này. Đồng thời, cần ưu tiên dành một thời lượng phù hợp để quảng bá các sản phẩm máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được, đặc biệt là các sản phẩm đổi mới sáng tạo, sản phẩm công nghệ ra đời dựa trên kết quả nghiên cứu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
2. Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc và vật tư y tế trong nước sản xuất được phải được cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành danh mục như: Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... Danh mục tổng hợp phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ, cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn và Trang thông tin điện tử của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Các doanh nghiệp trong nước cần chủ động tuyên truyền, đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu rộng rãi sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất trên các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác để các đơn vị có nhu cầu biết, sử dụng.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và xác định về sản phẩm, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc và vật tư y tế trong nước sản xuất được không đảm bảo chất lượng như đã được chứng nhận thì phải đăng tải tên sản phẩm và nhà sản xuất trên Báo Đấu thầu và các Báo chuyên ngành tương ứng, cổng thông tin điện tử của Chính phủ, cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn, cũng như Trang thông tin điện tử của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm về việc nếu thương hiệu, xuất xứ trong hồ sơ mời thầu thì Người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Quyết định vi phạm phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn.
III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, HÀNG HÓA SẢN XUẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC
Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trong nước phải chủ động tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nghiên cứu bám sát thị trường để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, phát triển năng lực sản xuất để cung ứng các sản phẩm máy móc, thiết bị đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, yêu cầu trong việc thực hiện các dự án, gói thầu.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ có liên quan tiếp tục ban hành và thường xuyên cập nhật bổ sung các hàng hóa trong nước sản xuất được vào danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc và vật tư y tế trong nước sản xuất được. Tăng cường thông tin để các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước biết, trao đổi và hợp tác.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để kịp thời ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật đối với các sản phẩm cơ khí cho phù hợp với từng thời kỳ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị trong nước sản xuất được, đặc biệt là các chính sách về thuế, phí nhằm thúc đẩy ngành cơ khí phát triển để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các dự án đầu tư.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để kịp thời xây dựng các biện pháp kỹ thuật có thể áp dụng để kiểm soát việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu mà trong nước đã sản xuất được.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan ban hành các chính sách ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu xã hội, giúp Việt Nam dần tiếp cận, làm chủ được những công nghệ hiện đại của thế giới.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường đẩy mạnh công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, đồng thuận của các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong việc ưu tiên dùng hàng trong nước. Tuyên truyền quảng bá sâu rộng tới nhiều đối tượng về năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong nước.
7. Bộ Y tế chủ trì cập nhật kịp thời Danh mục thuốc, vật tư y tế và thiết bị y tế sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, gia thuốc, vắc-xin, vật tư, thiết bị và khả năng cung cấp ban hành kèm theo Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05 tháng 5 năm 2016 và tăng cường áp dụng mua sắm tập trung đối với các thuốc trong danh mục để khuyến khích hạ giá thành, nâng cao yêu cầu chất lượng từ đó nâng cao năng lực cung ứng thuốc, vắc-xin, vật tư y tế, thiết bị y tế trong nước sản xuất được.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ ngành theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các chủ đầu tư, bên mời thầu trong việc thực hiện Chỉ thị này; hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện; trường hợp phát hiện vi phạm sẽ kiến nghị kịp thời và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý nghiêm theo các quy định hiện hành. Tiếp tục thường xuyên cập nhật, tổng hợp từ các bộ, ngành có liên quan để ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.
9. Các bộ, ngành, địa phương tăng cường việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước, đồng thời xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu; xây dựng nhu cầu nhập khẩu trong năm tiếp theo đối với các dự án đang và sẽ triển khai, rà soát với danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, thuốc, vắc-xin, vật tư y tế và thiết bị y tế trong nước sản xuất được, trên cơ sở đó chỉ đạo việc nhập khẩu hợp lý, không gây tồn đọng hoặc sử dụng vào mục đích khác. Đồng thời, tạo điều kiện tối đa cho các lĩnh vực công nghiệp, vật liệu mới và tự động hóa phát triển (trong đó đặc biệt chú ý đến công nghiệp công nghệ cao) nhằm đổi mới phương thức sản xuất, tạo đà cho ngành sản xuất trong nước phát triển. Đặc biệt, cần quán triệt tinh thần của Chỉ thị này trong quá trình đàm phán các dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nhằm tối đa hóa việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu.
10. Các hiệp hội ngành hàng: Thường xuyên phản ánh đến Người có thẩm quyền tình hình các chủ đầu tư, bên mời thầu đưa ra yêu cầu hoặc định hướng tới hàng hóa nhập khẩu khi trong nước có thể sản xuất hoặc lắp ráp được đáp ứng yêu cầu chất lượng, giá cả; hỗ trợ quảng bá, cung cấp thông tin các sản phẩm do các nhà sản xuất trong nước sản xuất được đến với thị trường trong nước và quốc tế.
11. Các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất trong nước nghiên cứu, sản xuất những hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được, đang phải nhập khẩu để giảm nhập siêu, thúc đẩy sản xuất trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
12. Các cơ quan thông tấn, báo chí; Đài Truyền hình Việt Nam, các Đài truyền hình địa phương; Báo Đấu thầu và các Báo chuyên ngành phải xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ truyền thông nêu tại phần II Chỉ thị này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 4256/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 2Công văn 4021/VPCP-KGVX năm 2016 về ban hành Nghị định quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 13/2016/TT-BKHĐT quy định vế chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Công văn 1421/BXD-VLXD năm 2017 tình hình cung cầu sử dụng cát xây dựng và giải pháp tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 371/BTC-KHTC năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 47/CT-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 1Chỉ thị 494/CT-TTg năm 2010 về sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 439/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 4256/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 6Thông tư 10/2016/TT-BYT về danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 4021/VPCP-KGVX năm 2016 về ban hành Nghị định quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 13/2016/TT-BKHĐT quy định vế chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Công văn 1421/BXD-VLXD năm 2017 tình hình cung cầu sử dụng cát xây dựng và giải pháp tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 371/BTC-KHTC năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 47/CT-TTg do Bộ Tài chính ban hành
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 13/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/04/2017
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 267 đến số 268
- Ngày hiệu lực: 04/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực