- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Nghị định 50/2020/NĐ-CP quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai
- 11Nghị định 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
- 12Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 16Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị định 79/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 18Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 20Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 21Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 22Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 23Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2022 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 25Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 174/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 27Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 30Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 31Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 32Quyết định 323/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 33Quyết định 169/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023
- 34Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Công văn 4460/BKHĐT-TH năm 2023 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 6 năm 2023 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục có nhiều biến động mạnh, phức tạp, khó lường, tác động đến hầu hết quốc gia, khu vực; xung đột ở Ucraina, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; chính sách tiền tệ thắt chặt, lạm phát, lãi suất ở mức cao và kéo dài dẫn đến suy giảm tăng trưởng, sụt giảm nhu cầu tiêu dùng ở nhiều nước. Ở trong nước, nền kinh tế tiếp tục xu hướng phục hồi và đạt kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực; song, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động kép từ các yếu tố bên ngoài và những bất cập nội tại của nền kinh tế như: chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, quy mô kinh tế còn khiêm tốn, năng lực cạnh tranh, năng suất lao động chưa cao, nhiều chuỗi cung ứng bị đứt gãy, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sụt giảm, nền kinh tế có độ mở rất lớn dễ bị tác động của kinh tế thế giới…
Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, nền kinh tế trong nước dự báo còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, đòi hỏi các cấp, các ngành cần kế thừa, phát huy thành quả đã đạt được, tận dụng tối đa tiềm năng, thế mạnh để tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 với các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:
I. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
1. Yêu cầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế xã - hội năm 2023.
b) Đánh giá đúng, thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng, tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (khách quan và chủ quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất, thu hút đầu tư, nâng cao giá trị xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, ổn định và nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân.
c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; trong đó, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại các nghị quyết; làm rõ các kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (khách quan và chủ quan) và bài học kinh nghiệm; từ đó đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đến hết năm 2023.
1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự báo kịp thời, sát tình hình trong nước, khu vực, thế giới, nhận định đúng những cơ hội, thách thức đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó xác định đúng mục tiêu, định hướng phát triển năm 2024.
b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, nên các mục tiêu, định hướng đề ra phải có tính phấn đấu cao, các giải pháp phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đồng thời, phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
c) Kế hoạch của các ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát dự báo, đánh giá tình hình, bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh trong thời gian tới; đồng thời, đảm bảo kế thừa, phát huy những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
2. Nội dung chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ yêu cầu tại khoản 1 mục I, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023, các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; trong đó tập trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga - Ucraina, tình hình lạm phát, sự bất ổn của hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng thế giới, suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng, kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút FDI, bất động sản, thiên tai; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh... Cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đánh giá đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 327/NQ-HĐND ngày 11/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 20/01/2023 về ban hành Chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu được giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo. Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:
- Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, các quy hoạch phân khu chức năng, chi tiết trong Khu kinh tế Nghi Sơn, tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường lớn; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện, quy hoạch đô thị…
- Các giải pháp, nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết quả phát triển các ngành kinh tế trọng yếu thuộc khu vực: nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu; kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi ngân sách nhà nước.
- Công tác cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; kết quả thu hút đầu tư; công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Kết quả phát triển doanh nghiệp và các giải pháp phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, công tác giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số.
- Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
b) Các huyện, thị xã, thành phố đánh giá các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND các huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 được xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, nhưng các khó khăn, thách thức dự báo lớn hơn và phức tạp hơn; đó là: Tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế và thương mại toàn cầu tiếp tục phục hồi nhưng thị trường tài chính, nợ công tại nhiều quốc gia còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, các nước chú trọng tự chủ chiến lược, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức; an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu... ngày càng khó lường. Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo; tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất nhập khẩu... được kỳ vọng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực khi tình hình thế giới được cải thiện, thuận lợi hơn. Song, nền kinh tế đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn, thách thức; khối lượng công việc xử lý lớn, nặng nề hơn; những nhiệm vụ thường xuyên tăng lên, vừa phải xử lý những khó khăn, bất cập trong nội tại nền kinh tế đã tồn đọng nhiều năm, vừa phải ứng phó với các vấn đề mới bất ngờ phát sinh.
Trong tỉnh, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; cùng với việc Trung ương tích cực hướng dẫn thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa theo tinh thần Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, tạo thuận lợi để tỉnh đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Tuy nhiên, tỉnh ta vẫn còn gặp những khó khăn, thách thức như: Biến động về nguyên, nhiên vật liệu đầu vào; tác động từ tăng giá điện; áp lực lạm phát, nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu lớn, truyền thống bị thu hẹp; việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; cùng với những thách thức về thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... sẽ tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, các ngành, địa phương, đơn vị cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản, cốt lõi, trọng yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
c) Chỉ tiêu chủ yếu.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Định hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2024 của các ngành, địa phương, đơn vị phải đảm bảo thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực 5 năm 2021 - 2025, mục tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2024; đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương, đơn vị. Trong đó:
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa. Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá để từng bước cụ thể hóa, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa đến năm 2040; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác lập, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; rà soát, điều chỉnh những bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khơi dậy nội lực, dựa vào nội lực để tăng cường khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, trọng tâm là:
(i) Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, thay đổi mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai theo Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị; tiếp tục mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, khuyến khích tổ chức sản xuất khép kín, liên kết trong chuỗi giá trị. Nâng cao năng suất, chất lượng rừng; giảm dần diện tích các cây lâm nghiệp hiệu quả kinh tế thấp, dành quỹ đất để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu thị trường; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững, góp phần nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn.
(ii) Phát triển ngành công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá; ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, công nghiệp dược phẩm để tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát huy tối đa công suất; tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp nhằm sớm đưa vào hoạt động, tạo thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón phục vụ nông nghiệp; phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ tốt, bền vững. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng; phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện môi trường. Phát triển thị trường bất động sản lành mạnh, hiệu quả.
(iii) Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển, tài chính ngân hàng của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Khai thác tối đa thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; thu hút các hãng vận tải biển lớn ở trong nước và nước ngoài mở các tuyến vận tải container quốc tế. Tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp phát huy lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu; phát triển thương mại điện tử. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm; tổ chức thực hiện các chương trình kích cầu du lịch nội địa, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn dành cho du khách hướng tới phát triển du lịch bốn mùa. Đẩy mạnh hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; xúc tiến mở mới các đường bay đi và đến cảng hàng không Thọ Xuân. Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
(iv) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có xếp hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có xếp hạng thấp của các chỉ số PCI, SIPAS, PAR Index, PAPI. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, tạo môi trường thuận lợi để thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào tỉnh, như: hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xúc tiến đầu tư của tỉnh; sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư; chuẩn bị mặt bằng sạch... Thực hiện thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục làm sâu sắc hơn mối quan hệ với các thị trường, nhà đầu tư truyền thống, chủ động tiếp cận các nhà đầu tư mới có năng lực, sử dụng công nghệ hiện đại, hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao, không chiếm dụng đất lớn, không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
(v) Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chú trọng phát triển các cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi, những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Đẩy mạnh phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại và thân thiện môi trường.
(vi) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu mới của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
(vii) Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, thu hẹp chênh lệch chất lượng giáo dục giữa miền núi và miền xuôi. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
(viii) Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Quan tâm đầu tư, bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa. Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Thanh Hóa, gắn với khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, tinh thần tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của toàn dân trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần chúng; duy trì thể thao thành tích cao trong nhóm dẫn đầu cả nước.
(ix) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; nâng cao chất lượng y tế các tuyến, nhất là y tế dự phòng tại cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới.
(x) Phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động. Tiếp tục phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; từng bước khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp. Quan tâm đúng mức đến công tác an sinh xã hội và đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thừa hưởng thành quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội.
(xi) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn.
(xii) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giảm biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(xiii) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Đối với Dự toán NSNN năm 2024
1.1. Về dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các nguồn thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2023 cũng như dự toán năm 2024. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tăng, giảm thu ngân sách khi Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với nhà đầu tư nước ngoài. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Trên cơ sở đó, phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2024 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 5 - 7% so với ước thực hiện năm 2023 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách), mức tăng trưởng tại từng địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa bàn trên cơ sở có tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2024 tăng bình quân khoảng 4 - 6% so với ước thực hiện năm 2023.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
1.2. Về dự toán chi NSNN
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2024 đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các luật có liên quan; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Kết luận số 28-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và lộ trình thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2024. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn thực hiện. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
a) Chi đầu tư phát triển
Kế hoạch đầu tư công năm 2024 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công 2019, Luật ngân sách Nhà nước, Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa, Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 và các nghị quyết điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của HĐND tỉnh, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Tuyệt đối không bố trí kế hoạch vốn NSNN năm 2024 cho các chương trình, dự án không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN, không có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
Việc bố trí vốn phải tuân thủ theo thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công 2019, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4460/BKHĐT-TH ngày 13/6/2023 và phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi hết số vốn ứng trước kế hoạch (nếu có), bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn NSNN tham gia vào các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024, các dự án hoàn thành sau năm 2024. (ii) Ưu tiên bố trí đủ vốn theo cam kết cho các dự án liên vùng, dự án đường ven biển theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn đối ứng ngân sách cấp huyện, cấp xã. (iii) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư. Mức vốn bố trí cho từng dự án, nhiệm vụ không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2023 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021, 2022 và dự kiến giải ngân năm 2023 (bao gồm số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023); đồng thời, phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2024.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, vốn đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương: Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND cấp tỉnh quyết định. Do đó, các chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục, ký kết, làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2024; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2024 được xây dựng theo từng lĩnh vực, đúng chính sách, chế độ, tính chất nguồn kinh phí và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên; đảm bảo đáp ứng đầy đủ các chế độ chính sách đã ban hành và các dự án, nhiệm vụ năm 2024 được cấp có thẩm quyền giao, nhất là các chính sách an sinh xã hội, chi cho con người; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Phần còn lại của dự toán NSĐP (sau khi đã bố trí chi đầu tư phát triển; dự phòng ngân sách; các khoản chi phí khác theo quy định) được bố trí chi thường xuyên của NSĐP. Các địa phương thực hiện giảm dự toán đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, Kế hoạch của UBND tỉnh; riêng mức giảm biên chế được xác định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có). Các địa phương lập phương án sử dụng số kinh phí giảm chi thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề năm 2024 theo lộ trình. Không bố trí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh).
Đối với cấp huyện, xã khi xây dựng dự toán chi thường xuyên phải căn cứ theo nguồn thu được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên và số bổ sung có mục tiêu (nếu có) để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng (phần còn thiếu giữa nhu cầu kinh phí thực hiện cho cả 12 tháng năm 2024 sau khi đã sử dụng nguồn cải cách tiền lương của địa phương theo quy định). Căn cứ mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; ước thực hiện các nhiệm vụ thu - chi NSNN năm 2023 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành (làm rõ các khoản chi phí phát sinh năm 2023, không phát sinh năm 2024; các khoản phát sinh tăng chi năm 2024 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn); bố trí dự phòng ngân sách các cấp theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ cấp bách phát sinh nhưng chưa được dự toán.
Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương tương ứng với giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định.
Dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập phải quán triệt đầy đủ yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
d) Cơ quan, đơn vị tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
e) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức: Căn cứ quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, các Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021, số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020, số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020, số 79/2021/NĐ-CP ngày 16/8/2021 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; nội dung Hiệp định, tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư; các sở, ngành, địa phương thực hiện lập dự toán từng chương trình, dự án, khoản viện trợ, vốn đối ứng (nếu có); trong đó, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2024 và không có khả năng gia hạn; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, chi tiết theo lĩnh vực chi; phân định cụ thể các nguồn vốn này thuộc NSĐP và nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương. Không lập dự toán NSNN năm 2024 đối với phần vốn nước ngoài do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, nhưng được tổ chức thực hiện và quản lý theo các quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
f) Đối với các Chương trình mục tiêu Trung ương bổ sung, Chương trình mục tiêu quốc gia (gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) và các Chương trình mục tiêu, chính sách của địa phương: Trên cơ sở mục tiêu kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng, khả năng thực hiện chương trình trong năm 2023, các ngành được giao nhiệm vụ quản lý chương trình căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn và mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình lập dự toán chi tiết năm 2024 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh để phân bổ theo quy định.
g) Về dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
h) Dự toán số bổ sung có mục tiêu thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành: Các địa phương, đơn vị báo cáo chi tiết số đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian hưởng theo quy định để xác định cụ thể nhu cầu kinh phí NSNN hỗ trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng năm 2024 (đối với các chính sách đã được bố trí đủ trong dự toán chi thường xuyên cân đối NSĐP năm 2023 tính theo mức lương cơ sở hiện hành 1,49 triệu đồng/tháng, đã bao gồm đối tượng chuẩn nghèo mới); kinh phí hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ, hỗ trợ bảo hiểm y tế cho đối tượng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cấp bù chi phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm, các chính sách, chế độ mới ban hành có hiệu lực kể từ năm 2023. Căn cứ quy định tại Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 24/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022 - 2025, nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2023 để xác định dự toán bổ sung có mục tiêu cho các địa phương, đơn vị.
t) Đối với các nhiệm vụ, dự án dự kiến bố trí từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước: Trên cơ sở dự toán thu phải nộp NSNN (sau khi trừ chi phí liên quan), lập dự toán chi đầu tư phát triển, được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật, dự kiến số vốn bố trí chi tiết cho từng dự án để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15.
2. Đối với Kế hoạch Tài chính - NSNN 3 năm 2024 - 2026
Trên cơ sở văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN và dự kiến khả năng thực hiện năm 2023, dự toán NSNN năm 2024; các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 cấp tỉnh; trong đó, giả định năm 2026 là năm tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của giai đoạn 2021 - 2025 và các cơ chế, chính sách mới đã xác định được.
3.1. Về đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính căn cứ quyết toán NSNN năm 2021, thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và đánh giá thực hiện dự toán NSNN năm 2023 chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN và vay trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh; trong đó, đánh giá lũy kế tình hình thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn 2021 - 2023 so với mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 174/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị, giải pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 hoặc kiến nghị điều chỉnh theo quy định (nếu cần thiết).
3.2. Về đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh giá giữa kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Ban Cán sự đảng Chính phủ báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng, yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3991/BKHĐT-TH ngày 29/5/2023 và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 7741/UBND-THKH ngày 05/6/2023, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026; đồng thời, chủ trì tổng hợp, tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định.
2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành, địa phương, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của ngành, địa phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đảm bảo thời gian yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2023 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2024
(Kèm theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2023 | Dự kiến năm 2024 | Cơ quan báo cáo | ||
Mục tiêu | Ước thực hiện cả năm | Đánh giá | |||||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | % | 11,0% trở lên |
|
|
| Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Cơ cấu các ngành kinh tế | % | 100 |
|
|
| |
- | Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 13,6 |
|
|
| |
- | Công nghiệp - Xây dựng | % | 48,9 |
|
|
| |
- | Dịch vụ | % | 30,8 |
|
|
| |
- | Thuế sản phẩm | % | 6,7 |
|
|
| |
3 | GRDP bình quân đầu người | USD | 3.200 USD trở lên |
|
|
| |
4 | Sản lượng lương thực | Triệu tấn | Giữ ở mức 1,5 triệu tấn |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
5 | Tổng giá trị xuất khẩu | Triệu USD | 5.500 |
|
|
| Sở Công Thương |
6 | Tổng huy động vốn đầu tư phát triển | Tỷ đồng | 140.000 |
|
|
| Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 | Thu ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 35.340 |
|
|
| Sở Tài chính |
8 | Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao | Ha | Tăng thêm 7.100 ha |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
9 | Số doanh nghiệp thành lập mới | DN | 3.000 DN trở lên |
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
10 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 38% trở lên |
|
|
| Sở Xây dựng |
11 | Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội | % | 10 |
|
|
| Cục Thống kê |
12 | Xây dựng nông thôn mới |
| Thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn NTM; 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
13 | Tốc độ tăng dân số | % | Dưới 1% |
|
|
| Sở Y tế |
14 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động | % | Giảm còn 31,5% |
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
15 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 73% |
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
16 | Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025 | % | Giảm từ 1,5% trở lên |
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
17 | Số bác sỹ/1 vạn dân | % | 12 bác sỹ |
|
|
| Sở Y tế |
18 | Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia | % | 83,46 |
|
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
19 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 92,5% |
|
|
| Sở Y tế |
20 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm | % | 98% trở lên |
|
|
| Văn phòng điều phối về vệ sinh ATTP tỉnh |
| Trong đó: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao | % | 12% |
|
|
|
|
21 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh | % | 24,86 |
|
|
| Sở Nội vụ |
22 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 53,65 |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
23 | Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh | % | 97,5 |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
| Trong đó: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế | % | 62 |
|
|
| |
24 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý | % | 90 |
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
25 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự | % | 80 |
|
|
| Công an tỉnh |
- 1Kế hoạch 2392/KH-UBND năm 2023 về tổ chức tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Nghị định 50/2020/NĐ-CP quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai
- 11Nghị định 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
- 12Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 16Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị định 79/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 18Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 20Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 21Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 22Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 23Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2022 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 25Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 174/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 27Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 30Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 31Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 32Quyết định 323/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 33Quyết định 169/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023
- 34Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Công văn 4460/BKHĐT-TH năm 2023 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 36Kế hoạch 2392/KH-UBND năm 2023 về tổ chức tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 37Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do thành phố Hà Nội ban hành
- 38Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực